Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?

  • 20/03/202520/03/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/03/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền là điều kiện quan trọng, bắt buộc để hợp pháp hóa hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Vậy theo quy định của pháp luật thì có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?
        • 1.1 1.1. Đăng ký kết hôn được tiến hành tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam:
        • 1.2 1.2. Đăng ký kết hôn được tiến hành tại Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài:
        • 1.3 1.3. Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
      • 2 2. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài không đúng thẩm quyền được xử lý thế nào?

      1. Làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu?

      Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ tiến hành ghi vào sổ kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên. Lúc này, quan hệ hôn nhân chính thức được công nhận. Thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.

      Pháp luật quy định cụ thể những trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài và tương ứng với mỗi trường hợp thì thẩm quyền đăng ký cũng sẽ khác nhau. Cụ thể có 03 trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài bao gồm:

      • Trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn tại Việt Nam;

      • Trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam đặt tại nước ngoài;

      • Và trường hợp hai bên nam nữ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài tại nước ngoài.

      Để làm rõ từng trường hợp, Luật Dương Gia sẽ phân tích thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài như sau: 

      1.1. Đăng ký kết hôn được tiến hành tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Luật hộ tịch năm 2014 có quy định:

      • Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân mang quốc tịch Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư trên lãnh thổ nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân mang quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người nước ngoài;

      • Trong trường hợp người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ của Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của một trong các bên nam nữ sẽ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đó.

      Như vậy, Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực bắt đầu kể từ 01/01/2016, theo đó thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (không phải thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP – nay đã hết hiệu lực pháp luật). Việc chuyển giao thẩm quyền này là hoàn toàn phù hợp, phát huy được năng lực và trách nhiệm của chính quyền cấp quận, huyện, từ đó nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      1.2. Đăng ký kết hôn được tiến hành tại Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài:

      Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền giải quyết thủ tục kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hiện nay đang được quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật hộ tịch năm 2014.

      Theo đó, cơ quan đại diện thực hiện đăng ký việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch năm 2014 cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái quy định pháp luật của nước sở tại và điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

      Như vậy, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan có thẩm quyền đối với việc kết hôn của công dân mang quốc tịch Việt Nam với người nước ngoài, đồng thời đây là cơ quan có trách nhiệm bảo hộ các quyền lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong quan hệ kết hôn tại nước sở tại.

      1.3. Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

      Bên cạnh những trường hợp công dân Việt Nam thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trên lãnh thổ của Việt Nam, thì cũng có những trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trên lãnh thổ của nước sở tại. Trường hợp này có thể hiểu theo hai cách thức như sau:

      (1) Trường hợp công dân mang quốc tịch Việt Nam thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài, và tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người nước ngoài đó là công dân.

      (2) Trường hợp công dân mang quốc tịch Việt Nam thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài, và tiến hành hoạt động đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hai người đang thường trú.

      Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài trên lãnh thổ nước ngoài được pháp luật Việt Nam thừa nhận. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, có quy định về điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Theo đó: Việc kết hôn giữa công dân mang quốc tịch Việt Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch trong trường hợp tại thời điểm kết hôn đó, các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam.

      Như vậy, quy định này cho thấy pháp luật Việt Nam công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài. Sự công nhận này sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên. Nếu các bên không đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn, vi phạm một trong những điều cấm theo quy định của luật hôn nhân gia đình Việt Nam thì sẽ không được công nhận theo pháp luật Việt Nam. Vấn đề này đảm bảo được sự thống nhất trong hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, tương trợ tư pháp giữa các quốc gia đã tham gia ký kết hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.

      2. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài không đúng thẩm quyền được xử lý thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền. Theo đó, trong trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu của các bên có liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch, và yêu cầu các bên nam nữ thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của các bên vẫn sẽ được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn trước (thời điểm đăng ký không đúng thẩm quyền).

      Như vậy, theo điều luật nêu trên thì trong trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, được xử lý như sau:

      • Khi có yêu cầu của các bên có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cần phải thu hồi giấy chứng nhận kết hôn, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn đó trong quy định của pháp luật về hộ tịch, yêu cầu các bên nam nữ thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền;

      • Quan hệ hôn nhân của các bên nam nữ sẽ được công nhận, xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn trước.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu giấy khám sức khỏe để kết hôn với người nước ngoài
      • Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
      • Nghi thức kết hôn là gì? Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội
      • Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội
      • Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ