Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Làm mất cùi (cuống) vé xe khách bị xử phạt như thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cùi (cuống) vé xe khách là một trong những giấy tờ quan trọng của các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải xe khách. Vậy trong trường hợp làm mất cùi cuống vé xe khách sẽ bị xử phạt như thế nào ?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cùi (cuống) vé xe khách là gì?
      • 2 2. Làm mất cùi (cuống) vé xe khách bị xử phạt như thế nào?
      • 3 3. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử phạt hành vi làm mất cùi (cuống) vé xe khách?
      • 4 4. Người bán vé àm mất cùi (cuống) vé xe khách có phải bồi thường cho công ty không?

      1. Cùi (cuống) vé xe khách là gì?

      Cùi vé xe khách hay còn gọi là cuống vé xe khách là một trong những giấy tờ thể hiện việc giao dịch mua bán giữa người sử dụng dịch vụ vận tải bằng xe khách với người kinh doanh dịch vụ vận tải xe khách. Do đó cuống vé xe khách được coi là  một loại hóa đơn, đây là một trong những giấy tờ quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bởi nó sẽ là căn cứ để thực hiện việc hạch toán doanh thu và xác định chi phí hoạt động kinh doanh vận tải xe khách của doanh nghiệp. Hay có thể xem cuống vé xe khách là một công cụ làm việc của những nhân viên trong các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải xe khách.

      Như vậy trường hợp làm mất cuống vé xe khách sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới công ty kinh doanh dịch vụ vận tải xe khách. Nghiêm trọng hơn công ty kinh doanh dịch vụ vận tải có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu do việc làm mất quận vé xe khách dẫn đến ảnh hưởng tới việc kê khai hoạt động hoặc báo cáo tình hình kết quả hoạt động kinh doanh.

      2. Làm mất cùi (cuống) vé xe khách bị xử phạt như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP) trong đó quy định về hành vi làm mất hóa đơn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

      Áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với trường hợp:

      – Người có hành vi làm mất hóa đơn đã lập ngoại trừ liên đã giao cho khách hàng mua vé xe khách. 

      – Làm mất các hóa đơn đã lập sai hoặc xóa bỏ và người bán vé xe khách đã lập một hóa đơn khác để thay thế cho hóa đơn đã lập sai hoặc xóa bỏ này.

      Áp dụng hình thức xử phạt tiền đối với một trong các hành vi dưới đây:

      – Nếu có hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng trong quá trình sử dụng) và người bán đã thực hiện việc kê khai, nộp thuế và có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ để chứng minh cho việc đã thực hiện việc mua bán hàng hóa dịch vụ đồng thời có thêm tình tiết giảm nhẹ thì sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

      Lưu ý: Đối với trường hợp người mua làm mất hóa đơn thì cần phải tiến hành lập biên bản của người bán và người mua để ghi nhận sự việc này.

      – Áp dụng mức xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi dưới đây:

      + Nếu chưa lập hóa đơn nhưng đã làm mất hóa đơn đã được phát hành hoặc mua từ cơ quan thuế

      + Người có hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng hóa đơn và người bán đã thực hiện việc kê khai nộp thuế có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc đã thực hiện việc mua bán vé xe khách và khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải hành khách.

      Cần lưu ý đối với trường hợp người mua làm mất hóa đơn thì phải tiến hành lập biên bản có chữ ký xác nhận của người mua và người bán trong đó ghi nhận sự việc này.

      + Người có hành vi làm mất hóa đơn nhưng chưa thực hiện việc kê khai thuế

      Lưu ý: đối với trường hợp này các bên liên quan để lập biên bản ghi nhận sự việc

      – Áp dụng hình thức xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có hành vi làm mất hóa đơn đã lập hoặc đã kê khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ ngoại trừ các trường hợp nêu trên.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP theo đó, trong trường hợp do lỗi của một bên thứ ba dẫn đến việc mất hóa đơn đã lập ra cho khách hàng mua vé và sử dụng dịch vụ vận tải hành khách trong quá trình sử dụng và người bán đã thực hiện việc kê khai nộp thuế và có đầy đủ các hồ sơ tài liệu chứng từ để chứng minh cho việc mua bán hàng hóa dịch vụ

      Trong trường hợp bên thứ ba đã thực hiện giao dịch với người bán thì người bị xử phạt là người bán

      Trường hợp bên thứ ba đã thực hiện giao dịch với người mua người bị xử phạt là người mua

      Lưu ý: trong trường hợp này người mua hoặc người bán xe này tiến hành lập biên bản ghi nhận sự việc mất hóa đơn.

      3. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử phạt hành vi làm mất cùi (cuống) vé xe khách?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi làm mất cùi (cuống) vé xe khách bao gồm:

      – Công chức thuế đang thi hành công vụ 

      – Đội trưởng Đội Thuế

      – Chi cục trưởng Chi cục Thuế 

      – Cục trưởng Cục Thuế 

      – Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế 

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

      – Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ

      – Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

      – Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

      – Chánh thanh tra Bộ Tài chính

      4. Người bán vé àm mất cùi (cuống) vé xe khách có phải bồi thường cho công ty không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về bồi thường thiệt hại trong quan hệ lao động trong đó:

      Trường hợp nếu người lao động làm mất các dụng cụ thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động hoặc những tài sản khác do người sử dụng lao động đã bàn giao thì người lao động sẽ có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường của tài sản đó hoặc theo nội quy lao động ở công ty. 

      Nếu trong hợp đồng lao động có quy định về trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng đó

      Nếu việc làm mất các tài sản thiết bị và dụng cụ của người sử dụng lao động phát từ nguyên nhân là thiên tai, địch họa, hỏa hoạn hoặc các dịch bệnh nguy hiểm khác hoặc là những sự kiện khách quan xảy ra mà người lao động không thể lường trước được cũng như không thể khắc phục được thiệt hại có thể xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng có thể cho phép thì người lao động sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường trong trường hợp này.

      Như vậy người bán vé xe khách làm mất cùi/cuống xe khách được xem là một trong những công cụ lao động mà người sử dụng lao động giao cho người lao động trong quá trình làm việc. Vì vậy nếu người lao động làm mất cùi cuống xe khách sẽ có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định chỉ trừ trường hợp việc làm mất các tài sản thiết bị và dụng cụ của người sử dụng lao động phát từ nguyên nhân là thiên tai, dịch họa, hỏa hoạn hoặc các dịch bệnh nguy hiểm khác hoặc là những sự kiện khách quan xảy ra mà người lao động không thể lường trước được cũng như không thể khắc phục được thiệt hại có thể xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng có thể cho phép thì người lao động thì người bán vé xe khách sẽ không phải bồi thường.

      Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

      Bộ luật lao động năm 2019
      Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ