Hoạt động thanh tra là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm giám sát việc chấp hành pháp luật, phát hiện sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công và thực thi nhiệm vụ công vụ. Nhiều vụ việc vi phạm pháp luật hình sự được phát hiện thông qua công tác thanh tra. Vậy, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Vai trò của kiến nghị khởi tố qua hoạt động thanh tra:
- 2 2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
- 2.1 2.1. Thành phần hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
- 2.2 2.2. Giao, nhận hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
- 2.3 2.3. Chuyển hồ sơ vụ việc, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
- 2.4 2.4. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
- 2.5 2.5. Trách nhiệm giải quyết kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
- 3 3. Điều kiện để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua kết luận thanh tra:
- 4 4. Quy trình kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra:
- 4.1 Bước 1: Phát hiện dấu hiệu tội phạm trong quá trình thanh tra:
- 4.2 Bước 2: Thu thập, củng cố tài liệu liên quan đến vi phạm:
- 4.3 Bước 3: Lập văn bản kiến nghị khởi tố và hoàn thiện hồ sơ:
- 4.4 Bước 4: Chuyển hồ sơ và văn bản kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền:
- 4.5 Bước 5: Theo dõi việc xử lý kiến nghị của cơ quan điều tra:
- 5 5. Nội dung cần có trong văn bản kiến nghị khởi tố qua hoạt động thanh tra:
1. Vai trò của kiến nghị khởi tố qua hoạt động thanh tra:
Hoạt động thanh tra là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm giám sát việc chấp hành pháp luật, phát hiện sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công và thực thi nhiệm vụ công vụ. Trong thực tế, nhiều vụ việc vi phạm pháp luật hình sự được phát hiện thông qua công tác thanh tra, đặc biệt trong các lĩnh vực như quản lý kinh tế, đầu tư công, đất đai…
Tuy nhiên, cơ quan thanh tra không có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. Thay vào đó, pháp luật trao quyền cho cơ quan này kiến nghị khởi tố khi phát hiện dấu hiệu tội phạm; đồng thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét. Cơ chế này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa thanh tra và tố tụng hình sự, góp phần ngăn chặn hành vi vi phạm, tránh bỏ lọt tội phạm và đảm bảo xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Cơ chế này mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
- Ngăn chặn hành vi phạm tội tiếp diễn, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân;
- Tăng cường tính răn đe và phòng ngừa vi phạm, đảm bảo xử lý nghiêm minh hành vi tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ và các lĩnh vực khác;
- Bảo đảm tính liêm chính của hoạt động thanh tra, tránh bỏ lọt tội phạm và góp phần giữ vững kỷ cương pháp luật.
- Kiến nghị khởi tố không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm pháp lý của Cơ quan thanh tra khi phát hiện dấu hiệu tội phạm.
2. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
2.1. Thành phần hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP có quy đinh rõ: Người ra quyết định thanh tra có thẩm quyền quyết định chuyển hồ sơ và kiến nghị khởi tố đến Cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự.
Hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm các tài liệu sau:
- Văn bản kiến nghị khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan thanh tra;
- Quyết định thanh tra; biên bản, tài liệu xác minh sự việc; báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra;
- Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm của đối tượng thanh tra;
- Kết luận thanh tra trong trường hợp đã kết thúc cuộc thanh tra;
- Tài liệu khác có liên quan;
- Bản kê các tài liệu trong hồ sơ.
2.2. Giao, nhận hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
Khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về vấn đề này như sau:
- Việc giao, nhận hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự được lập thành biên bản và tiến hành tại trụ sở Cơ quan thanh tra hoặc trụ sở Cơ quan điều tra;
- Cơ quan thanh tra gửi kiến nghị khởi tố vụ án hình sự kèm theo bản sao hồ sơ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
2.3. Chuyển hồ sơ vụ việc, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về vấn đề này như sau:
- Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan thanh tra có văn bản kiến nghị khởi tố và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự;
- Đối với vụ việc vi phạm pháp luật có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nếu xét thấy cần thiết thì trước khi chính thức kết luận thanh tra và kiến nghị khởi tố, Cơ quan thanh tra tổ chức họp lãnh đạo liên ngành gồm Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp để phân tích, đánh giá những tài liệu đã thu thập được;
- Trường hợp liên ngành thống nhất xác định vụ việc đã rõ dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan thanh tra có văn bản kiến nghị khởi tố và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự;
- Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Cơ quan thanh tra có văn bản kiến nghị khởi tố;
- Và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
2.4. Tiếp nhận hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
Điều 6 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về vấn đề này như sau:
- Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến;
- Đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm đã xác định rõ thẩm quyền điều tra thì Cơ quan thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
- Nếu chưa xác định rõ thẩm quyền điều tra thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra cùng cấp; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp;
- Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, kiến nghị khởi tố, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra trao đổi với Cơ quan thanh tra và Viện kiểm sát cùng cấp để thống nhất việc chuyển hồ sơ vụ việc và kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2.5. Trách nhiệm giải quyết kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua hoạt động thanh tra:
Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về vấn đề này như sau:
Thứ nhất: Cơ quan điều tra có trách nhiệm giải quyết kiến nghị khởi tố do Cơ quan thanh tra chuyển đến. Cụ thể:
- Trường hợp có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố;
- Trường hợp có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết;
- Trường hợp chưa đủ căn cứ khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra tiến hành xác minh để thu thập, bổ sung chứng cứ và đề nghị Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố phối hợp thực hiện khi xét thấy cần thiết;
- Trường hợp không khởi tố vụ án hình sự mà cần xử lý bằng biện pháp khác thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thanh tra, Viện kiểm sát;
- Trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ hoặc phục hồi việc giải quyết kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ hoặc phục hồi và gửi cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Thứ hai: Viện kiểm sát cùng cấp thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Khi ra các quyết định, văn bản tố tụng đối với các trường hợp quy định, Viện kiểm sát gửi cho Cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố biết.
3. Điều kiện để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thông qua kết luận thanh tra:
Không phải mọi sai phạm phát hiện trong thanh tra đều dẫn đến kiến nghị khởi tố. Chỉ khi hội đủ các điều kiện pháp lý nhất định, cơ quan thanh tra mới được lập văn bản kiến nghị. Các điều kiện đó gồm:
3.1. Có dấu hiệu tội phạm rõ ràng theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
- Hành vi vi phạm phải đủ yếu tố cấu thành tội phạm (hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự, có hình phạt);
- Ví dụ: Tham ô tài sản, lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, trốn thuế, cố ý làm trái quy định quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng…
3.2. Có tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh hành vi phạm tội:
- Hồ sơ thanh tra phải thu thập được tài liệu, chứng từ liên quan chứng minh sai phạm;
- Không cần đủ chứng cứ để buộc tội (đó là trách nhiệm điều tra), nhưng phải có cơ sở xác định dấu hiệu tội phạm.
3.3. Không thuộc trường hợp chỉ xử lý hành chính hoặc kỷ luật:
- Vi phạm có tính chất nghiêm trọng, gây thiệt hại về tài sản hoặc ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước;
- Nếu chỉ dừng ở mức vi phạm hành chính hoặc kỷ luật Đảng, không kiến nghị khởi tố.
4. Quy trình kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra:
Pháp luật không chỉ quy định quyền kiến nghị khởi tố của cơ quan thanh tra mà còn đặt ra quy trình cụ thể nhằm đảm bảo việc chuyển giao hồ sơ và kiến nghị được thực hiện đúng thẩm quyền và đúng pháp luật. Quy trình này gồm 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Phát hiện dấu hiệu tội phạm trong quá trình thanh tra:
Trong khi thanh tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu hình sự thì Đoàn thanh tra phải lập biên bản ghi nhận sự việc kèm theo chứng cứ ban đầu như:
- Hợp đồng, chứng từ tài chính, hóa đơn bất hợp pháp;
- Tài liệu thể hiện hành vi chiếm đoạt, gian lận và cố ý làm trái quy định gây thiệt hại lớn.
Đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo Cơ quan thanh tra để có hướng xử lý bước tiếp theo.
Bước 2: Thu thập, củng cố tài liệu liên quan đến vi phạm:
- Thanh tra viên phải tiến hành đối chiếu số liệu, thu thập chứng từ gốc, trích xuất dữ liệu điện tử (nếu có) để đảm bảo tính khách quan;
- Chỉ khi có đủ tài liệu chứng minh dấu hiệu tội phạm rõ ràng, Cơ quan thanh tra mới xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra.
Bước 3: Lập văn bản kiến nghị khởi tố và hoàn thiện hồ sơ:
Văn bản kiến nghị khởi tố phải thể hiện rõ:
- Thông tin cơ quan thanh tra ban hành;
- Nội dung kết luận thanh tra liên quan đến dấu hiệu tội phạm;
- Hành vi có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
- Kiến nghị cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự.
Hồ sơ gửi kèm: Toàn bộ tài liệu, chứng cứ đã thu thập.
Bước 4: Chuyển hồ sơ và văn bản kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền:
- Thẩm quyền tiếp nhận: Cơ quan điều tra Công an, Viện kiểm sát nhân dân (tùy thuộc lĩnh vực và tính chất vi phạm);
- Việc chuyển hồ sơ phải được lập biên bản giao nhận, có chữ ký của đại diện hai bên.
Bước 5: Theo dõi việc xử lý kiến nghị của cơ quan điều tra:
- Sau khi tiếp nhận kiến nghị, cơ quan điều tra phải giải quyết theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (trong 20 ngày, có thể gia hạn tối đa 2 tháng);
- Cơ quan thanh tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và phối hợp cung cấp thêm thông tin khi được yêu cầu;
- Kết quả xử lý kiến nghị (khởi tố hoặc không khởi tố) phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra.
5. Nội dung cần có trong văn bản kiến nghị khởi tố qua hoạt động thanh tra:
Để văn bản kiến nghị khởi tố có giá trị pháp lý, đúng mẫu mực, cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
5.1. Thông tin cơ quan ban hành kiến nghị:
- Tên cơ quan thanh tra, số hiệu văn bản và ngày tháng năm ban hành;
- Người ký văn bản phải có thẩm quyền theo phân công của cơ quan thanh tra.
5.2. Tóm tắt nội dung vụ việc qua thanh tra:
- Nêu rõ đối tượng thanh tra, phạm vi và thời gian thanh tra;
- Tóm tắt hành vi vi phạm được phát hiện.
5.3. Phân tích dấu hiệu tội phạm và căn cứ pháp luật:
- Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm nào trong Bộ luật Hình sự (ví dụ: Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội tham ô tài sản; Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu…);
- Phân tích thiệt hại về tài sản hoặc hậu quả nghiêm trọng của hành vi.
5.4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét khởi tố vụ án hình sự và tài liệu kèm theo:
- Kiến nghị rõ ràng: Đề nghị cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật;
- Nêu rõ tên cơ quan nhận hồ sơ (Cơ quan Cảnh sát điều tra…);
- Kết luận thanh tra, biên bản làm việc, chứng từ gốc và tài liệu liên quan;
- Danh mục tài liệu kèm theo văn bản kiến nghị;
THAM KHẢO THÊM: