Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu là gì?

  • 26/07/202326/07/2023
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    26/07/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Không truy cứu TNHS do hết thời hiệu là biện pháp tha miễn, thể hiện bằng văn bản, hủy bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm đối với người phạm tội, khi đã qua một thời hạn nhất định kể từ ngày thực hiện tội phạm mà người phạm tội đáp ứng các điều kiện theo luật định.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu là gì:
      • 2 2. Bản chất pháp lý của phạm trù Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu: 
      • 3 3. Các điều kiện để pháp nhân thương mại phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu: 
      • 4 4. Các trường hợp không được áp dụng chế định “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu”: 
      • 5 5. Phân biệt không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu với chế định miễn trách nhiệm hình sự: 
      • 6 6. Phân biệt không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu với trường hợp không phải chấp hành bản án kết tội do hết thời hiệu: 

      1. Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu là gì:

      Từ việc phân tích các khái niệm pháp lý liên quan, chúng ta có thể suy ra được một số đặc điểm nội hàm cơ bản của phạm trù “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu” như sau: 

      1) Việc không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu đối với chủ thể phạm tội phải do cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền áp dụng bằng văn bản trong từng giai đoạn tố tụng khác nhau. Đối tượng được áp dụng chế định này là chủ thể mà hành vi của họ thỏa mãn những dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể, bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại. 

      2) Trong trường hợp “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu”, do chủ thể phạm tội đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định nên đã được Nhà nước cho hưởng sự khoan hồng hơn so với những chủ thể phạm tội khác. 

      3) Việc không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu sẽ làm chấm dứt hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng nghĩa với việc chủ thể phạm tội sẽ được xóa bỏ hậu quả pháp lý hình sự của việc thực hiện hành vi phạm tội, không phải chịu trách nhiệm hình sự hay bất cứ hậu quả pháp lý hình sự nào như hình phạt hay các biện pháp cưỡng chế hình sự, do đó đương nhiên sẽ không bị coi là có án tích... 

      4) Để không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu thì chủ thể phạm tội phải đáp ứng các điều kiện: 1) Đã qua thời hạn nhất định mà pháp luật hình sự quy định là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đó; 2) Trong thời hạn đó, chủ thể phạm tội nhất thiết phải đáp ứng điều kiện: không cố tình trốn tránh, không bị truy nã và không tiếp tục phạm tội mới mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với tội mới này là trên 01 năm tù. 

      Từ những phân tích trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa khoa học của phạm trù “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu” như sau: “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu là một biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự Việt Nam, được thể hiện bằng văn bản với nội dung hủy bỏ hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội, do cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền tùy vào giai đoạn tố tụng hình sự áp dụng khi đã qua một thời hạn nhất định kể từ ngày thực hiện tội phạm, người hoặc pháp nhân thương mại) đó đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định”. 

      2. Bản chất pháp lý của phạm trù Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu: 

      Bản chất pháp lý của trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu là miễn trách nhiệm hình sự bởi lẽ trường hợp này được áp dụng đối với chủ thể phạm tội, đó phải là người (hoặc pháp nhân thương mại) phạm tội bị coi là có trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đã thực hiện. Tức là hành vi nguy hiểm cho xã hội của chủ thể mặc dù đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của tội phạm nhưng do đã qua một thời hạn nhất định, chủ thể đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật hình sự đưa ra nên chủ thể phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đã thực hiện nữa (hay nói cách khác là được miễn trách nhiệm hình sự).

      Các điều kiện để cá nhân phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu

      Việc phân tích các quy phạm tại Điều 27 BLHS 2015 cho thấy, người phạm tội nếu muốn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do đã hết thời hiệu phải đáp ứng 03 điều kiện do luật định dưới đây.

      a) Thứ nhất, kể từ ngày tội phạm mà người đó thực hiện nhất thiết phải qua một thời hạn nhất định và thời hạn đã qua đây phải tương ứng với 01 trong 04 loại tội phạm được BLHS quy định cụ thể (khoản 1).

      b) Thứ hai – trong khoảng thời hạn đã qua ây, người phạm tội không được phạm tội mới mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội mới này là trên 01 năm tù (đoạn 1 Khoản 3).

      c) Thứ ba – trong khoảng thời hạn đã qua ấy, người phạm tội không được cố tình trốn tránh (hoặc mặc dù cố tình trốn tránh) và đối với người đó phải không có quyết định truy nã của cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền (đoạn 2 Khoản 3). 

      3. Các điều kiện để pháp nhân thương mại phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu: 

      So với điều kiện để cá nhân phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu thì điều kiện để pháp nhân thương mại không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu có sự khác biệt, cụ thể chỉ có thể bao gồm 02 điều kiện là: 

      1) Kể từ ngày tội phạm mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được thực hiện nhất thiết phải qua một thời hạn nhất định và thời hạn đã qua ấy phải tương ứng với 01 trong 04 loại tội phạm được BLHS quy định cụ thể: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

      2) Trong khoảng thời hạn đã qua ấy, pháp nhân thương mại phạm tội không được phạm tội mới mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tôi mới trên 01 năm tù. 

      4. Các trường hợp không được áp dụng chế định “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu”: 

      Theo quy định tại Điều 28 thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật hình sự, tôi nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự. So với BLHS 1999 thì BLHS 2015 đã bổ sung thêm các trường hợp phạm tội tham nhũng không được hưởng chế định nhân đạo “Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu” để cụ thể hóa được quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc kiên quyết trừng trị thật nghiêm khắc những kẻ phạm tội tham nhũng ở Việt Nam hiện nay

      5. Phân biệt không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu với chế định miễn trách nhiệm hình sự: 

      Qua phân tích các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai chế định, chúng ta có thể nhận thấy trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu có cùng bản chất pháp lý, đối tượng áp dụng và hậu quả pháp lý với chế định miễn trách nhiệm hình sự, những điểm khác biệt khác chủ yếu xuất phát từ khác biệt của trường hợp này với từng dạng miễn trách nhiệm hình sự trong BLHS. Trong cả hai trường hợp, rõ ràng chủ thể gây thiệt hại về mặt pháp lý hình sự đã bị coi là chủ thể phạm tội, lẽ ra phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm được thực hiện nhưng do đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định, Nhà nước xét thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể đó nữa mà vẫn đảm bảo yêu cầu đấu tranh, phòng ngừa tội phạm và 

      mục đích, giáo dục cải tạo chủ thể phạm tội nên chủ thể đó được miễn truy tố về hình sự, xóa bỏ hoàn toàn hậu quả pháp lý hình sự. 

      6. Phân biệt không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu với trường hợp không phải chấp hành bản án kết tội do hết thời hiệu: 

      Cả hai trường hợp này đều là những biện pháp tha miễn thể hiện nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam, áp dụng đối với chủ thể phạm tội (bao gồm cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội), khi hết thời hạn được quy định trong BLHS, các chủ thể này đáp ứng các điều kiện mà pháp luật hình sự đưa ra thì họ sẽ được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước. Tuy nhiên, việc xác định điều kiện về thời hạn để áp dụng chế định Không truy cứu trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu phải căn cứ vào loại tội phạm chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong khi đó, thời hạn trong chế định Không thi hành bản án do hết thời hiệu phải căn cứ vào loại hình phạt và mức hình phạt mà Hội đồng xét xử đã tuyên trong bản án. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ