Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Khái niệm tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành. Tội phạm là gì? Khái niệm về tội phạm? Các quan điểm về tội phạm?

      Khai-niem-toi-pham-theo-quy-dinh-cua-Bo-luat-Hinh-su-hien-hanh1. Khái niệm tội phạm

      Có rất nhiều cách định nghĩa về tội phạm. Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 định nghĩa về tội phạm như sau:

      “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội  chủ nghĩa”

      Từ quy định trên, có thể rút ra một định nghĩa ngắn gọn, khái quát thể hiện đầy đủ đặc điểm của tội phạm mà khoa học pháp lý Hình sự thường sử dụng: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật Hình sự và phải chịu hình phạt.

      2. Đặc điểm của tội phạm

      2.1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội

      Hành vi nguy hiểm cho xã hội có nghĩa là hành vi đó phải gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và người thực hiện hành vi đó phải có lỗi. Để xác định tính nguy hiểm cho xã hội thì cần phải căn cứ vào nội dung, tính chất của quan hệ xã hội mà luật hình sự bảo vệ, tính chất và mức độ lỗi, thủ đoạn, động cơ , mục đích, nhân thân người phạm tội… và đặt những căn cứ này vào mối liên hệ thống nhất với nhau. Đây là dấu hiệu khách quan của tội phạm.

      Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác

      2.2. Tội phạm là hành vi có lỗi

      Dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã bao gồm dấu hiệu lỗi. Nhằm nhấn mạnh lỗi của tội phạm mà pháp luật hình sự Việt Nam đã tách ra thành một đặc điểm của tội phạm. Đây là dấu hiệu chủ quan của tội phạm.

      Lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý bên trong của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội và đối với hậu quả xảy ra khi thực hiện hành vi đó.Hành vi gây thiệt hại bị coi là có lỗi nếu chủ thể đã lựa chọn, quyết định thực hiện hành vi đó khi đủ điều kiện lựa chọn và quyết định thực hiện hành vi đó khi có điều kiện lựa chọn và quyết định xử sự khác không có hại cho xã hội.

      Căn cứ vào mong muốn đối với hậu quả xảy ra của người phạm tội mà lỗi được chia thành: Lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý được chia thành lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp (Điều 9 Bộ luật Hình sự hiện hành). Lỗi vô ý được chia thành lỗi vô ý do quá tự tin và và vô ý do cẩu thả (Điều 10 Bộ luật Hình sự hiện hành).

      2.3. Tội phạm là hành vi trái pháp luật Hình sự

      Một hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng không đươc quy định trong pháp luật Hình sự thì không được coi là tội phạm. Nói cách khác, chỉ những hành vi làm sai những quy định của pháp luật Hình sự, thỏa mãn những mô tả của pháp luật Hình sự thì mới bị coi là tội phạm. Điều đó có nghĩa Luật Hình sự nghiêm cấm việc áp dụng tương tự pháp luật .Đây là đặc điểm thể hiện tính hình thức pháp luật, được quy định bởi dấu hiệu nội dung của tội phạm là tính nguy hiểm cho xã hội và có lỗi.

      Khai-niem-toi-pham-theo-quy-dinh-cua-Bo-luat-Hinh-su-hien-hanh-1

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      2.4. Tội phạm là hành vi phải chịu hình phạt

      Đặc điểm trên là hệ quả của việc xác định một hành vi thỏa mãn dấu hiệu nguy hiểm cho xã hội và dấu hiệu lỗi, đồng thời là hậu quả mà người thực hiện hành vi đó phải gánh chịu khi làm trái với quy định của pháp luật Hình sự. Khái niệm hình phạt theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Hình sự hiện hành được hiểu là “…biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự  và do Toà án quyết định.”

      “Phải chịu hình phạt” được hiểu là áp dụng hoặc đe dọa bị áp dụng các hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự chứ không phải trong mọi trường hợp thì tội phạm đều bị áp dụng hình phạt.

      3. Phân loại tội phạm

      Từ định nghĩa về tội phạm đươc quy định trong Bộ luật Hình sự hiện hành hành trên,  khoản 2, khoản 3 Điều 8 phân loại tội phạm như sau:

      “2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

      Ngoài cách phân loại này, con có thể phân loại tội phạm theo các tiêu chí khác,  chẳng hạn như: căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm có thể phân tội phạm thành các tội cấu thành tội phạm hình thức và các tội có cấu thành tội phạm vật chất…

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ