Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Kết án là gì? Người bị kết án là gì? Quy định “Đã bị kết án” trong Bộ luật Hình sự?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong toàn bộ quá trình tố tụng, kết án được xem là những bước cuối cùng của một vụ án. Những vấn đề xoay quanh việc kết án, người bị kết án hay quy định " đã bị kết án " đã được cụ thể hóa bằng những quy định của pháp luật . Tại bài viết này Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản xoay quanh vấn đề này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Kết án là gì?
      • 2 2. Thẩm quyền kết án:
      • 3 3. Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm:
      • 4 4. Người bị kết án là gì?
      • 5 5. Quyền và nghĩa vụ của người bị kết án:
      • 6 6. Quy định “Đã bị kết án” trong Bộ luật Hình sự:

      1. Kết án là gì?

      Kết án là việc Tòa án ra bản án tuyên bố một người phạm tội do hành vi của mình gây ra theo quy định của Bộ luật hình sự.

      Kết án tiếng Anh là ” To condemn “

      2. Thẩm quyền kết án:

      Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có quyền kết án một người.

      Không ai bị xem là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật. Người bị kết án tại phiên tòa sơ thẩm có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án.

      Khi kết án bị cáo, bản án của Tòa án phải ghi rõ các chứng cứ xác định bị cáo phạm tội, tội danh, điều khoản Bộ luật hình sự được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ, hình phạt và các biện pháp tư pháp khác.

      3. Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm:

      Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm được quy định tại Điều 14 Bộ luật Tố tụng Hình sự như sau:

      ‘‘Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm”.

      Đây là nguyên tắc mới được bổ sung trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nguyên tắc này bắt nguồn từ Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 mà Việt Nam đã tham gia: “Không ai bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và thủ tục tố tụng hình sự của mỗi nước”.
      Nguyên tắc này cũng đã cụ thể hóa Điều 31 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013: Không ai bị kết án hai lần vì một tội.
      Nguyên tắc này thể hiện tinh thần nhân đạo và bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự. Các cơ quan tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và kết án đối với một người mà hành vi của người đó đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án. Trong quá trình giải quyết vụ án nếu xác định được hành vi phạm tội đã bị xử lý bằng quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật thì phải đình chỉ vụ án.
      Nguyên tắc này cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013, phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966: “Không ai bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và thủ tục tố tụng hình sự của mỗi nước” (Điểm 7 Điều 14). Nguyên tắc “Không ai bị kết án hai lần vì cùng một tội phạm” là kim chỉ nam cho hoạt động của Tòa án trong bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
      Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc xem xét lại tính có căn cứ và hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không phải là xét xử lần thứ hai đối với hành vi phạm tội mà họ đã được xét xử, không vi phạm nguyên tắc này. Việc xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là thủ tục có tính chất tương đối đặc biệt để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đưa ra phương án khắc phục những sai lầm này không phải xét xử lần nữa với người đã bị kết án.

      4. Người bị kết án là gì?

      Người bị kết án là người bị Tòa án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật. Khi bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì người bị kết tội được coi là người bị kết án.

      Người bị kết án tiếng Anh là “convict”

      5. Quyền và nghĩa vụ của người bị kết án:

      – Quyền của người bị kết án:

      + Người bị kết án có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định, yêu cầu Tòa án cấp trên – cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án.

      +Người bị kết án có quyền phát hiện những vi phạm pháp luật trong các bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật với người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm và đề nghị xem xét lại bản án hoặc quyết định đó.

      – Nghĩa vụ của người bị kết án:

      + Người bị kết án có nghĩa vụ chấp hành hình phạt theo quyết định của bản án kết án đối với mình, trừ trường hợp được miễn hình phạt.

      6. Quy định “Đã bị kết án” trong Bộ luật Hình sự:

      Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Tại nhiều điều luật khác nhau ở cả Phần chung và Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự có sử dụng cụm từ “Đã bị kết án” để quy định là yếu tố cấu thành tội phạm hoặc là được xem xét để xác định tình tiết tăng nặng, tình tiết định khung hình phạt, là yếu tố để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm, có xử lý trách nhiệm hình sự hay không,… tuy nhiên yếu tố này vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau.

       Điều 173 Bộ luật Hình sự về tội trộm cắp tài sản quy định

      “1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      …b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170,171,172,174,175 và 290…”.

      “Đã bị kết án” còn là căn cứ để xem xét áp dụng tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết định khung hình phạt như “Tái phạm” hoặc “Tái phạm nguy hiểm” ở Phần chung tại Điều 53 Bộ luật Hình sự hoặc Phần các tội phạm, ví dụ như “tái phạm nguy hiểm” quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 251 về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”.

      Tại Điều 53 phần chung của Bộ luật Hình sự quy định về tái phạm, tái phạm nguy hiểm:

      “1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

      2) Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý”.

      Hiện nay, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự cũng như hệ thống các văn bản hướng dẫn chưa quy định thế nào là “Đã bị kết án”. Có 02 quan điểm, cách hiểu khác nhau như sau:

      – Thứ nhất: “Đã bị kết án” thì bản án đó phải có hiệu lực pháp luật, bởi Điều 31 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” và do vậy, cụm từ “đã bị kết án” phải được hiểu là án có hiệu lực pháp luật.

      – Thứ hai:  cụm từ “Đã bị kết án”, được quy định tại rất nhiều điều luật của phần các tội phạm trong Bộ luật Hình sự và vẫn có thể được hiểu bản án đó phải có hiệu lực pháp luật và người bị kết án đó chưa được xóa án tích đối với bản án phải chấp hành đó.

      Cả phần chung của Bộ luật Hình sự, chỉ có Điều 53 là quy định về “đã bị kết án, trong trường hợp này được hiểu là điều chỉnh đối với hành vi đã bị xét xử nhưng vẫn tiếp tục phạm tội, không có ý thức ăn năn, hối cải. Quy định này nhằm đánh vào ý thức của người phạm tội để giáo dục người phạm tội chấp hành tốt quy định của pháp luật, biết hối lỗi khi đã từng phạm tội, từng bị xét xử nên không nhất thiết bản án phải có hiệu lực pháp luật.

      Đồng thời, điều này cũng nhằm để bản thân bị cáo nhận thức rằng đã từng bị đưa ra xét xử, từng bị kết án nhưng vẫn tiếp tục phạm tội thì phải bị xử lý nghiêm khắc hơn những người khác để họ không tái phạm. Do đó, trong thời gian án chưa có hiệu lực pháp luật mà tiếp tục phạm tội là hành vi phạm tội mới, phạm tội trong thời gian ngắn, vừa bị xét xử nhưng vẫn không có ý thức tôn trọng luật pháp, tôn trọng cơ quan xét xử… thì phải tính là đã bị kết án và phải bị xử lý nghiêm minh hơn những người khác thì mới phù hợp.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết :

      – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

      – Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ