Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có đối tượng phục vụ là khách du lịch nội địa. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa ngoài việc đáp ứng điều kiện để kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa còn phải được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Vây, Hợp tác xã có được kinh doanh lữ hành nội địa không?
Mục lục bài viết
1. Hợp tác xã có được kinh doanh lữ hành nội địa không?
Khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã năm 2023 có ghi nhận hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân, do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.
Nhu cầu tham gia kinh doanh dịch vụ lữ hành là nhu cầu tất yếu và có khả năng đem lại lợi ích nhất định cho doanh nghiệp. không phải đối tượng nào cũng được phép thực hiện hoạt động này nên để có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa thì cần thỏa mãn các điều kiện theo khoản 1 Điều 31 Luật Du lịch 2017, gồm:
- Đối tượng tham gia phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Có tham gia vào việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
- Liên quan đến cá nhân đảm nhiệm phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành: cá nhân này cần có trình độ chueyen môn là phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
Lưu ý:
+ Mức ký quỹ đối với dịch vụ lữ hành nội địa được quy định là: 20.000.000 triệu đồng (sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP);
+ Đối với cá nhân phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định thì cần đảm nhiệm chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; hoặc chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành;
Hiện nay, Chuyên ngành về lữ hành bao gồm một trong các chuyên ngành theo quy định tại Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL:
Được đào tạo về lĩnh vực quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
Chuyên ngành quản trị lữ hành;
Tham gia việc điều hành tour du lịch;
Được đào tạo ngành nghề Marketing du lịch;
Hoặc chuyên ngành về Du lịch; Du lịch lữ hành; Quản lý và kinh doanh du lịch; Quản trị du lịch MICE; Đại lý lữ hành; Cá nhân được đào tạo về chuyên ngành Hướng dẫn du lịch;
Đối với những ngành, nghề, chuyên ngành nêu trên thì cần có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp;
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”;
- Xét đến điều kiện doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp:
Định nghĩa về doanh nghiệp hiện đang được quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Các loại hình doanh nghiệp hiện được công nhận bao gồm:
+ Thành lập doanh nghiệp tư nhân;
+ Sử dụng loại hình Công ty cổ phần trong quá trình hoạt động doanh nghiệp;
+ Đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Cuối cùng là thành lập Công ty hợp danh.
Trong khi đó, hợp tác xã được biết đến là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập, tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Chính vì vậy, cũng không thể xác định hợp tác xã là doanh nghiệp nên tổ chức này không thể kinh doanh lữ hành nội địa theo quy định.
2. Doanh nghiệp để có thể được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Căn cứ Điều 32 Luật Du lịch 2017 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
+ Doanh nghiệp cần chuẩn bị 01 đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, mẫu này được thực hiện theo mẫu sẵn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
+ Cung cấp thêm được bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Gửi kèm theo Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
+ Bên cạnh đó thì cũng có cả bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
+ Và có thêm bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau:
+ Tiến hành nộp hồ sơ: Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa sẽ chuẩn bị giấy tờ đã được hướng dẫn trong nội dung trên của bài viết và nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;
+ Trách nhiệm giải quyết của cơ quan có thẩm quyền: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Liên quan đến mẫu chung được sử dụng để cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ ban hành thống nhất mẫu này.
3. Hợp tác xã tham gia kinh doanh lữ hành nội địa trái quy định bị xử phạt thế nào?
Việc cố tình tham gia kinh doanh lữ hành nội địa trái quy định thì việc xử phạt được áp dụng theo điểm d khoản 14, điểm a khoản 16 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đối với trường hợp mà kinh doanh dịch vụ lữ hành đã tạm ngừng hoạt động sau khi đã thông báo mà vẫn cố tình thực hiện;
+ Bên cạnh đó, việc kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cũng bị xử phạt mức nêu trên;
+ Hoặc tham gia việc kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
+ Đối với mức phạt này thì cũng áp dụng khi có hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành mà không có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền với hành vi nêu trên là áp dụng đối với tổ chức. Cá nhân vi phạm cùng tính chất mức độ thì sẽ nộp 1/2 mức phạt trên.
Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
- Luật Hợp tác xã năm 2023;
- Nghị định số 45/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
- Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch
THAM KHẢO THÊM: