Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hợp đồng vận chuyển theo chuyến bằng đường biển

  • 02/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Sơ lược về hợp đồng vận chuyển theo chuyến bằng đường biển? Các vấn đề pháp lý về hợp đồng vận chuyển theo chuyển bằng đường biển?

      Việt Nam là một nước có tiềm năng về vận tải biển rất lớn, với bờ biển trải dài hơn 3200 km từ Móng Cái đến Hà Tiên, hiện nay có tới trên 300 cảng biển với qui mô lớn nhỏ các loại. Đánh giá được tầm quan trọng của kinh tế vận tải biển, pháp luật hàng hải Việt Nam ngày càng phải hoàn thiện nhằm điều chỉnh hoạt động vận tải ngày càng phát triển, phù hợp với các công công ước quốc tế về vận tải biển. Khi nghiên cứu về vận tải biển, một trong những nội dung quan trọng, trọng tâm là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Nếu như trong một bài viết khác, Luật Dương Gia đã có sự phân tích cụ thể đối với hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, thì trong bài viết dưới đây, tác giả sẽ tập trung vào loại hợp đồng còn lại trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển: Hợp đồng vận chuyển theo chuyến.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: Bộ luật Hàng hải năm 20215.

      1. Sơ lược về hợp đồng vận chuyển theo chuyến bằng đường biển?

      Theo khoản 2, Điều 146 Bộ luật hàng hải quy định: “Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến.“.

      Theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến thì chủ tàu cho người thuê tàu toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác và được hưởng tiền cước chuyên chở theo quy định của hợp đồng thuê tàu do hai bên thỏa thuận ký kết.

      Hợp đồng vận chuyển theo chuyến được sử dụng trong phương thức thuê tàu chuyến. Tàu chuyến được hiểu là loại tàu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, không đi qua những cảng nhất định và không theo một lịch trình đã định trước. Trong phương thức thuê tàu chuyến, tàu không chạy theo lịch trình cố định như tàu chợ, mà theo yêu cầu của chủ hàng.

      Khác với tàu chợ, tàu chuyến hoạt động không theo một lịch trình định trước, mà lịch trình của nó được đặt ra theo yêu cầu của người thuê tàu. Hàng hóa chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu chuyến thường là đầy tàu và được vận chuyển nhanh vì không phải ghé qua các cảng đã định trước như trường hợp vận chuyển bằng tàu chợ, vì vậy, giá cước vận chuyển rẻ. Mặt khác, tàu có thể thay đổi cảng xếp, cảng dở một cách dễ dàng nên hợp đồng có tính linh hoạt cao hơn.

      Hợp đồng thuê tàu chuyến là văn bản pháp lý ràng buộc nghĩa vụ của người thuê vận tải và người vận tải. Hợp đồng thuê tàu chuyến thông thường được đàm phán ký kết theo một thủ tục phức tạp hơn nhiều so với thuê tàu chợ và bắt buộc phải được ký kết bằng hình thức là văn bản, mọi điều khoản đều được hai bên tự do thương lượng trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đối với nhau.

      Trong trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng tàu chuyến, cần phân biệt hợp đồng thuê tàu chuyến và vận đơn theo hợp đồng thuê tàu. Trên thực tế, trong quá trình chuyên chở, nếu có tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thuê tàu, người ta sẽ giải quyết tranh chấp đó dựa vào vận đơn hoặc dựa vào hợp đồng thuê tàu. Nếu người nhận hàng đồng thời là người ký kết hợp đồng, khi có có tranh chấp phát sinh đối với người chuyên chở thì sẽ dựa vào hợp đồng thuê tàu để giải quyết tranh chấp. Nếu người nhận hàng không phải là người ký hợp đồng thuê tàu, khi có tranh chấp phát sinh đối với người chuyên chở sẽ lấy vận đơn để giải quyết tranh chấp.

      2. Các vấn đề pháp lý về hợp đồng vận chuyển theo chuyến bằng đường biển?

      Nội dung về liên quan về hợp đồng vận chuyển theo chuyến được quy định khá chi tiết và cụ thể, từ Điều 175 đến Điều 195 Bộ luật Hàng hải. Trong đó, cần lưu ý các vấn đề sau:

      Thứ nhất, sử dụng tàu biển trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến.

      Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hàng hải: “Người vận chuyển có nghĩa vụ dùng tàu biển đã được chỉ định trong hợp đồng để vận chuyển hàng hóa, trừ trường hợp người thuê vận chuyển đồng ý cho người vận chuyển thay thế tàu biển đã được chỉ định bằng tàu khác.“

      Việc lựa chọn tàu biển vận chuyển do các bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển, việc sử dụng tàu biển chỉ cần tuân theo nội dung trong hợp đồng, tức là người vận chuyển bắt buộc phải dùng tàu biển đã được chỉ định, tuy nhiên, cũng dựa trên nguyên tắc thỏa thuận và thống nhất ý chí, nếu bên thuê vận chuyển đồng ý thay thế tàu biển thì người vận chuyển được quyền dùng tàu biển thay thế. Việc sử dụng tàu biển theo hợp đồng có ý nghĩa quan trọng, trước hết là đánh giá tính tuân thủ hợp đồng, pháp luật của người vận chuyển, tiếp đến là nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với hàng hóa, bởi tàu chỉ định có thể đã được các bên đánh giá về kỹ thuật, tải trọng và các yếu tố khác.

      Thứ hai, chuyển giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến.

      Nội dung vấn đề này được ghi nhận tại Điều 176 Bộ luật Hàng hải, cụ thể: “Người thuê vận chuyển có thể chuyển giao quyền theo hợp đồng cho người thứ ba mà không cần người vận chuyển đồng ý, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đã giao kết.“

      Người thuê vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nói chung là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. (Khoản 1, Điều 147 Bộ luật Hàng hải). Thực tế, quyền của người thuê vận chuyển không mang tính chất quá quan trọng và thông thường chuyển giao quyền là nội dung ít phức tạp, bởi quyền gắn với các lợi ích mà họ được hưởng, việc chuyển giao quyền không làm ảnh hưởng đến người vận chuyển. Điều đó mới dẫn đến việc quy định về chuyển giao quyền cho người thứ ba thì không cần người vận chuyển đồng ý, nhưng trong việc chuyển giao nghĩa vụ nói chung thì thường phức tạp và khó khăn hơn rất nhiều và chắc chắn phải được bên còn lại đồng ý. Tuy nhiên, việc chuyển giao quyền không làm mất đi tư cách giao kết hợp đồng của bên thuê vận chuyển, do đó họ vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đã giao kết, tức là vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ ấn định trong hợp đồng.

      Thứ ba, giá dịch vụ vận chuyển.

      Vấn đề về giá dịch vụ vận chuyển khá phức tạp, được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hàng hải, trong đó có hai trường hợp đặc biệt khi xác định giá dịch vụ vận chuyển:

      Trường hợp 1: hàng hóa được bốc lên tàu biển vượt quá khối lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với trường hợp này, người vận chỉ có quyền thu giá dịch vụ vận chuyển theo thỏa thuận đối với số hàng hóa đó. (Khoản 1)

      Trường hợp 2: hàng hóa được bốc lậu lên tàu biển. Riêng với trường hợp này, người vận chuyển có quyền thu gấp đôi giá dịch vụ vận chuyển từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng và được bồi thường các tổn thất phát sinh do việc xếp số hàng hóa bốc lậu đó trên tàu. Người vận chuyển có quyền dỡ số hàng hóa bốc lậu đó tại bất cứ cảng nào, nếu xét thấy cần thiết. (Khoản 2).

      Quy định về giá dịch vụ vận chuyển trong hai trường hợp trên nhằm đảm bảo quyền lợi và phù hợp với giá trị vận chuyển mà bên vận chuyển phải thực hiện, chẳng hạn như việc hàng hóa bốc lậu lên tàu biển, sẽ dẫn đến các tổn thất có thể xảy ra đối với hàng hóa cũng như đối với bên vận chuyển.

      Giá dịch vận chuyển được bên nhận hàng thanh toán khi nhận hàng, cùng với tiền bồi thường do lưu tàu hoặc chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước. (Khoản 3). Đây là nghĩa vụ đương nhiên theo luật định.

      Thứ tư, hợp đồng đương nhiên chấm dứt

      Việc đương nhiên chấm dứt sẽ không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên nào và được tính từ thời điểm ” sau khi hợp đồng đã giao kết và trước khi tàu biển rời khỏi nơi bốc hàng mà không bên nào có lỗi trong trường hợp sau đây:

      a) Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm, mất tích, bị cưỡng đoạt;

      b) Hàng hóa ghi trong hợp đồng bị mất;

      c) Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng được coi là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không kinh tế.” (Khoản 1, Điều 193 Bộ luật hàng hải).

      Trong các trường hợp kể trên, có hai trường hợp đối tượng bị tác động là tàu biển và một trường hợp đối tượng tàu biển là hàng hóa. Điều này chứng tỏ, việc đối với chấm dứt hợp đồng thì tàu biển là đối tượng trọng tâm, có vai trò quan trọng, nếu tàu vận chuyển có xảy ra các vấn đề thì cả hai bên đều gặp những tổn thất nhất định, vì vậy việc đương nhiên chấm dứt hợp đồng là điều cần thiết, cũng là sự tôn trọng cho ý chí của cả hai trước đó mà thực tiễn lại cả hai bên lại không có lỗi.

      Trường hợp đặc biệt: ” Trong trường hợp tàu biển đang hành trình mà xảy ra trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển chỉ có quyền thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế; nếu chỉ có tàu biển bị tổn thất mà hàng hóa được cứu thoát hoặc được hoàn trả thì người vận chuyển có quyền thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế đối với số hàng hóa đó.” (Khoản 2, Điều 193). Đây là quy định nhằm bảo đảm quyền lợi cho người vận chuyển, khi họ là bên có có khả năng bị thiệt hại cao hơn so với bên thuê vận chuyển.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ