Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật BHXH và BHYT

Hợp đồng cộng tác viên là gì? Có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trên thực tế ngoài việc giao kết hợp đồng lao động còn tồn tại một số loại hợp đồng khác tương tự như hợp đồng cộng tác viên. Sau đây là những nội dung cơ bản về hợp đồng cộng tác viên để mọi người nắm rõ.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái niệm hợp đồng cộng tác viên:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động:
      • 2 2. Quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng cộng tác viên:
        • 2.1 2.1. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ:
        • 2.2 2.2. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động:

      1. Khái niệm hợp đồng cộng tác viên:

      1.1. Khái niệm:

      Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng cộng tác viên. Tuy nhiên ta có thể hiểu cộng tác viên là việc một cá nhân làm việc cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chế độ cộng tác nhưng không nằm trong biên chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. Công việc cộng tác viên sẽ được trả thù lao dựa trên khối lượng, kết quả công việc hoàn thành hoặc dựa trên tiến độ thực hiện công việc tùy theo thỏa thuận của các bên.

      Trên thực tế hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng cộng tác viên nhằm mục đích thực hiện việc hỗ trợ cho các công việc hoặc để hoàn thành các công việc mà dự kiến sẽ kết thúc trong một khoảng thời hạn ngắn nhất định, không mang tính chất lâu dài; đối với địa điểm, thời gian làm việc của cộng tác viên thường tự do, tùy từng người; hình thức trả có thể là tạm ứng và thanh toán một lần sau khi xong hoàn thành xong công việc.

      Đồng thời theo quy định tại Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015 hợp đồng dịch vụ được xác định là loại hợp đồng được giao kết dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bao gồm một bên cung ứng dịch vụ và một bên sử dụng dịch vụ. Bên cung ứng dịch vụ sẽ thực hiện các công việc theo quy định cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ sẽ phải có trách nhiệm trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ sau khi họ hoàn thành công việc.

      Như vậy theo các quy định trên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là một loại của hợp đồng dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cộng tác viên và bên thuê dịch vụ ở đây là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời bên nhận cộng tác viên làm việc phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ là cộng tác viên.

      1.2. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động:

      Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định hợp đồng lao động được xác định là hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về các vấn đề sau: việc làm có trả công, điều kiện lao động, tiền lương, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Nếu các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng một tên gọi khác nhưng trong hợp đồng có các nội dung thể hiện về các vấn đề tiền lương, việc làm có trả công; sự điều hành, quản lý và giám sát của một bên đối với bên kia thì cũng sẽ được coi là hợp đồng lao động. Các bên giao kết hợp đồng lao động khi có phát sinh quan hệ lao động.

      Khái niệm quan hệ lao động được quy định tại khoản 5 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019, theo đó quan hệ lao động được xác định là một quan hệ xã hội phát sinh từ việc thuê, mướn, sử dụng người lao động, việc trả lương giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc với các cá nhân, tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

      Như vậy từ những phân tích nêu trên, nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên thì hợp đồng cộng tác viên vẫn có thể được xem là hợp đồng lao động nếu giữa các bên có phát sinh quan hệ lao động, trong nội dung của hợp đồng có quy định về công việc có tính chất là làm công ăn lương, người lao động phải chịu những sự ràng buộc nhất định của các quy định, của quy chế làm việc của công ty như thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, thời giờ tăng ca, ngày nghỉ lễ, tết, chịu sự giám sát và quản lý từ doanh nghiệp thì lúc này người được tuyển dụng vào làm cộng tác viên được xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn của hợp đồng mà xác định loại hợp đồng lao động.

      2. Quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng cộng tác viên:

      Theo những quy định nêu trên thì hợp đồng cộng tác viên có thể được xác định là hợp đồng dịch vụ hoặc cũng có thể là hợp đồng lao động. Tùy theo từng loại hợp đồng mà việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động hay chính là của người cộng tác viên cũng sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

      2.1. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ:

      Theo quy định tại Điều 518 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì bên cung ứng dịch vụ tức cộng tác viên khi giao kết hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ thì sẽ được hưởng các quyền lợi bao gồm: 

      – Được quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ là doanh nghiệp trả khoản tiền dịch vụ cho mình sau khi hoàn thành được tiến độ, khối lượng công việc mà các bên thỏa thuận từ ban đầu. Phía doanh nghiệp sẽ phải có trách nhiệm trả đủ và đúng thời hạn đã ấn định giữa các bên.

      – Được quyền thay đổi các điều kiện trong hợp đồng đã giao kết vì lợi ích của phía bên doanh nghiệp. Trường hợp này cộng tác viên không nhất thiết phải chờ ý kiến đồng ý của doanh nghiệp mà có thể thay đổi luôn nếu có cơ sở cho rằng việc chờ lấy ý kiến kéo dài thời gian sẽ gây ra thiệt hại cho phía doanh nghiệp. Tuy nhiên cộng tác viên sẽ phải thông báo ngay cho doanh nghiệp biết về nội dung thay đổi.

      – Có quyền yêu cầu phía doanh nghiệp cung cấp cho mình các thông tin, tài liệu và các phương tiện, điều kiện để thực hiện và hoàn thành công việc.

      Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội không bao gồm có đối tượng là cộng tác viên trong hợp đồng cộng tác viên. Vì vậy trường hợp này sẽ không áp dụng các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với cộng tác viên. Nếu người cộng tác viên muốn tham gia thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế tự nguyện theo diện hộ gia đình, cá nhân để được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội. Thay vào đó, bên cung ứng dịch vụ tức là cộng tác viên sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân cho nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ của mình, thông thường mức nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này sẽ là 10%.

      2.2. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động:

      Nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là một dạng của hợp đồng lao động, cộng tác viên có tư cách là người lao động thì căn cứ quy định tại  Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 lúc này người sử dụng lao động và người lao động sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đồng thời người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi, chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. Cụ thể như sau:

      • Bảo hiểm xã hội:

      Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật được chia ra thành hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

      – Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng cho đến dưới 3 tháng;

      – Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định nào đó mà thời hạn của hợp đồng từ đủ 3 tháng – dưới 12 tháng. Các loại hợp đồng lao động được giao kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động là người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động cũng sẽ áp dụng điều khoản này.

      Như vậy nếu hợp đồng cộng tác viên thuộc trường hợp là hợp đồng lao động thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trách nhiệm tham gia thuộc về cả người lao động và người sử dụng lao động.

      • Bảo hiểm y tế:

      Tương tự như đối với quy định về tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cộng tác viên được xác định với tư cách là người lao động trong quan hệ lao động thì cũng sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2008. Người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo, đăng ký tham gia cho người lao động đồng thời với việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      • Bảo hiểm thất nghiệp:

      Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 những người lao động khi làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sẽ phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể bao gồm tham gia các loại hợp đồng sau:

      – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có xác định thời hạn;

      – Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

      – Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo 01 công việc nhất định mà có thời hạn từ đủ 03 tháng – dưới 12 tháng.

      Nếu người lao động hiện giao kết và đang thực hiện cùng một lúc nhiều hợp đồng lao động nêu trên thì trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ thuộc về người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động được giao kết đầu tiên.

      Như vậy ta có thể thấy nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia tất cả các chế độ của bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Hà Nội
      • Ứng dụng VNeID là gì? Dùng thay GPLX, thẻ BHYT được không?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Những đối tượng ưu tiên khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
      • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần với lực lượng Công an nhân dân
      • Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất
      • Nghỉ việc bao nhiêu lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ