Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Hoàn thiện quy định pháp luật đối với Tội buôn bán hàng cấm 

  • 28/02/202428/02/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    28/02/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự đối với Tội buôn bán hàng cấm.

      Thứ nhất, hoàn thiện khái niệm về hàng cấm: Khái niệm hàng cấm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với quy định Tội buôn bán hàng cấm. Nếu không xác định được khái niệm hàng cấm sẽ không nhận thức đúng được việc sản xuất, buôn bán nó. Hiện nay BLHS không đề cập đến khái niệm hàng cấm mà khái niệm này thực tế đang được vận dụng trên cơ sở quy định của văn bản hướng dẫn pháp luật thuộc một lĩnh vực khác hoặc trên cơ sở thuật ngữ pháp lý mang tính lý luận nhiều hơn là thực tiễn. Việc mô tả cấu thành tội phạm mà dấu hiệu về đối tượng tác động của tội phạm còn chung chung – hàng cấm; phạm vi điều chỉnh quá rộng – các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh trái phép.

      Trong khi đó, danh mục các loại hàng hóa thuộc hàng cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép không được quy định cụ thể trong Điều luật mà chủ yếu do Chính phủ hoặc bộ chuyên ngành quy định. Như vậy, để xác định một loại hàng hóa nào đó thuộc “hàng cấm” thì cơ quan tiến hành tố tụng phải căn cứ vào các rất nhiều các nghị định của Chính phủ, quyết định của bộ chuyên ngành ban hành. Trong thực tế, các văn bản này luôn sửa đổi, bổ sung liên tục để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh của pháp luật đối sự phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn khác nhau. Vì vậy, có thể loại hàng hóa này ở thời điểm này sẽ bị cấm kinh doanh nhưng ở thời điểm khác có thể được phép kinh doanh hoặc ngược lại. Đây là một hạn chế phổ biến trong hoạt động xây dựng pháp luật ở nước ta dẫn đến tính thiếu thống nhất trong quá trình áp dụng pháp luật. Vì vậy cần bổ sung khái niệm về hàng cấm và các khái niệm có liên quan vào điều luật về hàng cấm trong BLHS để làm cơ sở áp dụng pháp luật. Khái niệm hàng cấm quy định trong điều luật cần phải đáp ứng yêu cầu về tính khái quát dễ hiểu để các cơ quan tư pháp dễ vận dụng trong áp dụng pháp luật.

      Thứ hai, quy định rõ về định giá tài sản xác định giá trị hàng phạm pháp để làm căn cứ xử lý: BLHS năm 2015 quy định về hàng cấm đã rõ ràng hơn so với về định lượng hàng phạm pháp, không còn quy định về hàng cấm có số lượng lớn, rất lớn, đặc biệt lớn; thu lợi bất chính lớn, rất lớn, đặc biệt lớn như điều 155 BLHS 1999. Hiện nay, căn cứ Nghị định 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá trong tố tụng hình Thông tư 55/2006/TT-BTC ngày 22/6/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 26: Tài sản không có nguồn gốc hợp pháp không có hóa đơn chứng từ mua bán, do vậy không có căn cứ để định giá tài sản. Từ đó các cơ quan tiến hành tố tụng không có căn cứ để xử lý. Tuy nhiên, việc quy định trị giá hàng cấm để xử lý hình sự là một bất cập, vì: Trên thực tế đã là hàng cấm, không được phép lưu hành trên thị trường sẽ không có giá, và cơ sở được tính như thế nào cũng rất khó đặt ra cũng như cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định giá và căn cứ vào giá nào để áp giá xác định giá trị hàng phạm pháp có đủ định lượng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Đây là vướng mắc trong việc xử lý hình sự đối với các hành vi buôn bán hàng cấm. Vì vậy đề nghị ban hành văn bản hướng dẫn để các cơ quan tố tụng kịp thời áp dụng để đáp ứng được yêu cầu của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm hiện nay.

      Thứ ba, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành quy định của BLHS về Tội buôn bán hàng cấm nhằm nâng cao chất lượng các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật: TANDTC cần hướng dẫn chi tiết hơn trong việc áp dụng loại hình phạt, mức hình phạt, trong phạm vi khung hình phạt. Cơ sở của việc hướng dẫn này dựa theo số lượng, khối lượng, giá trị của hàng cấm hoặc số tiền thu lợi bất chính, các tình tiết tăng nặng, định khung hình phạt. Ví dụ: hướng dẫn áp dụng khoản 2 Điều 190 BLHS năm 2015 với mức hình phạt từ 1.000.000.000 đến 3.000.000.000 đồng hoặc từ 5 năm đến 10 năm tù. Đối với từng mức hình phạt cụ thể theo nguyên tắc nếu tập trung cả 11 tình tiết tăng nặng thì Tòa án xử phạt ở mức cao nhất là 3.000.000.000 đồng hoặc 10 năm tù nên văn bản hướng dẫn cần chia nhỏ các mức hình phạt tương ứng với số các tình tiết tăng nặng: có từ 1 đến 4 tình tiết tăng nặng thì xử phạt từ 1.000.000.000 đến 1.500.000.000 đồng hoặc từ 5 đến 7 năm tù; có từ 5 đến 8 tình tiết tăng nặng thì bị xử phạt từ 1.500.000.000 đến 2.000.000.000 đồng hoặc từ 7 đến dưới 9 năm tù; có trên 9 tình tiết tăng nặng thì xử phạt từ 2.000.000.000 đến 3.000.000.000 đồng hoặc từ 9 đến 10 năm tù.

      Trường hợp phạm tội có các tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn các tình tiết tăng nặng từ một tình tiết trở lên thì có thể phạt dưới mức hướng dẫn của từng trường hợp cụ thể hoặc thấp hơn mức hướng dẫn trong từng trường hợp cụ thể nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hình phạt phải nằm trong mức liền kề trước đó. Nếu theo hướng dẫn trên thì chỉ khi phạm tội có từ 01 đến 04 tình tiết tăng nặng thuộc khoản 2 Điều 190 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) nằm trong mức hình phạt từ 5 đến 7 năm tù và tập trung 6 tình tiết giảm nhẹ, trong đó có 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 thì Tòa án mới áp dụng Điều 54 BLHS năm 2015 để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng mà cụ thể là hình phạt dưới 1.000.000.000 đồng hoặc dưới 5 năm tù.

      Thứ tư, TANDTC cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về xử lý trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại: Vì xử lý trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại là vấn đề mới trong lịch sử lập pháp hình sự nước ta. Đặc biệt là hướng dẫn khoản 2 Điều 75 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định về mối quan hệ giữa trách nhiệm hình sự của cá nhân và trách nhiệm hình sự của pháp nhân, cụ thể “việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân”. Đối với cá nhân hình phạt chính có thể là hình phạt tiền hoặc tù có thời hạn. Còn đối với pháp nhân thì hình phạt chính chỉ có thể là hình phạt tiền thì mối quan hệ này sẽ được giải quyết như thế nào khi quyết định hình phạt.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ