Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chế độ thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Khi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ để nộp lại cho người sử dụng lao động làm thủ tục thai sản. Vậy hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con:
        • 1.1 1.1. Nam giới có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?
        • 1.2 1.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con:
      • 2 2. Các khoản tiền được hưởng cho nam giới khi vợ sinh con:
      • 3 3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi có vợ sinh con chết:

      1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con:

      1.1. Nam giới có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

      Khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội có quy định về những chế độ trong Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Điều này quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc có những chế độ sau:

      – Chế độ ốm đau;

      – Chế độ thai sản;

      – Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      – Chế độ hưu trí;

      – Chế độ tử tuất.

      Theo đó, chế độ thai sản là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Những người lao động có được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật gồm có:

      – Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có xác định thời hạn

      – Người làm việc theo hợp đồng lao động mà có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

      – Các cán bộ, công chức, viên chức;

      – Các công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

      – Các sSĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;

      – Các sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

      – Những người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

      – Những người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

      Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội quy định những người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      – Lao động nữ đang mang thai;

      – Là lao động nữ sinh con;

      – Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      – Người lao động nhận nuôi con nuôi mà dưới 06 tháng tuổi;

      – Lao động nữ có đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      – Lao động nam mà đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      Như vậy, qua các quy định trên thì có thể khẳng định được rằng lao động nam là những đối tượng được hưởng chế độ thai sản đã nêu trên mà đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.

      1.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con:

      Như đã nêu ở mục trên, lao động nam là những đối tượng được hưởng chế độ thai sản đã nêu trên mà đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con được quy định tại khoản 4 Điều 101 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019 Quy trình giải quyết hưởng về các chế độ BHXH được sửa đổi bởi Quyết định 3503/QĐ-BHXH 2022, căn cứ các Điều này thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con bao gồm những giấy tờ sau:

      – Bản sao của giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc trích lục khai sinh của con.

      – Giấy xác nhận của chính cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

      – Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc là bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.

      2. Các khoản tiền được hưởng cho nam giới khi vợ sinh con:

      Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, các khoản tiền được hưởng cho nam giới khi vợ sinh con bao gồm có:

      Thứ nhất, tiền những ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: điểm b khoản 1 Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định rõ về mức hưởng một ngày đối với trường hợp người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được tính là bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Tức là mức hưởng thai sản của lao động nam khi vợ sinh con được tính như sau:

      Mức hưởng thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ /24). Trong đó thì số ngày nghỉ của lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con đã được quy định tại khoản 2 Điều 34 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

      – Được 05 ngày làm việc;

      – Được 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

      – Trong trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

      – Trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

      Lưu ý rằng, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian là 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

      Ví dụ: anh Nguyễn Văn Bình có vợ sinh con vào 02/04/2016 (vợ anh Bình sinh thường). Tháng đóng bảo hiểm xã hội của anh Bình từ tháng 10/2015 đến tháng 03/2016 với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng;

      Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của anh Bình được tính như sau:

      Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi anh Bình nghỉ việc = (5.000.000 x 6)/6 = 5.000.000 đồng.

      Vậy số tiền nghỉ hưởng thai sản mà anh Bình được nhận khi vợ sinh con = 5 x (5.000.000/24) = 1.041.000 đồng.

      Thứ hai, tiền trợ cấp một lần: Điều 38 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội quy định rõ trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng vớ 02 lần của mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

      Như vậy, lao động nam có vợ sinh con sẽ chỉ được hưởng tiền trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội còn người mẹ không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Số tiền trợ cấp một lần lao động nam được hưởng là bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con, tức là lao động nam được hưởng 2 x 1.800.000 đồng = 3.600.000 đồng.

      3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi có vợ sinh con chết:

      Căn cứ khoản 4, 5, 6 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội quy định về vấn đề thời gian hưởng chế độ khi sinh con thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi người này có vợ sinh con chết được quy định như sau:

      – Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì khi đó cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của chính người mẹ theo quy định của pháp luật. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện đã quy định ở tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội mà bị chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

      – Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc như vừa nêu thì ngoài số tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ

      – Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn có đủ về sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì khi đó cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 về Luật Bảo hiểm xã hội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Cách tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất
      • Chế độ thai sản là gì? Quy định về chế độ thai sản cho lao động nữ?
      • Thời hạn báo giảm lao động nghỉ thai sản mới nhất năm 2023

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ