Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hiệu lực theo không gian và đối tượng tác động của VBQPPL

  • 13/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật? Đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật?

      Trong hệ thống văn bản pháp luật, thì văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò là nền tảng, điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực về thời gian và không gian và có đối tượng tác động nhất định. Vậy hiệu lực về không gian và đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật được xác định như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin về vấn đề này.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

       

      1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?

      Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật như sau : “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chưa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Như vậy, một văn bản chỉ được coi là văn bản quy phạm pháp luật khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện về nội dung và hình thức. Về mặt nội dung, văn bản đó phải chứa quy phạm pháp luật. Về hình thức, văn bản đó phải được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định Những điều kiện này cũng chính là đặc điểm nhận dạng một văn bản quy phạm pháp luật .

      Thứ nhất, về mặt nội dung, trước hết, cần hiểu thế nào là quy phạm pháp luật để hiểu rõ thế nào là văn bản có chứa quy phạm pháp luật.

      Theo đó, có thể nói, quy phạm pháp luật có các đặc trưng:

      Một là, có tính áp dụng chung, lặp đi lặp lại nhiều lần. quy phạm pháp luật đặt ra những quy tắc được áp dụng chung với nhiều đối tượng, không đặt ra cho người này, người kia một cách xác định mà nhắm tới phạm vi đối tượng rộng hơn (mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng). Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần đối với những đối tượng được các quy phạm pháp luật đó điều chỉnh (một quy phạm pháp luật có thể được áp dụng lặp lại nhiều lần đối với các đối tượng, nếu đối tượng có nhiều lần tham gia vào quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật để điều chỉnh).

      Hai là, có tính bắt buộc chung và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

      Với ý nghĩa là đặt ra các quy tắc xử sự chung, áp dụng với nhiều đối tượng, do Nhà nước ban hành, nhằm mục đích quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, Nhà nước buộc các đối tượng phải thực hiện các quy định, đồng thời, luôn đảm bảo cho các quy phạm pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định pháp luật, các biện pháp xử lý hành chính, kinh tế hoặc các biện pháp cưỡng chế bắt buộc thi hành trong những trường hợp cần thiết.

      Thứ hai, về mặt hình thức, văn bản đó phải được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền, theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

      Về thẩm quyền, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định cụ thể từng loại văn bản quy phạm pháp luật – hình thức văn bản và các chủ thể có thẩm quyền ban hành từng loại văn bản đó ”. Khi xét về thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cần xem xét đồng thời “thẩm quyền nội dung “và “thẩm quyền hình thức “ban hành văn bản. Thẩm quyền nội dung xác định phạm vi được ban hành quy phạm pháp luật của các chủ thể. Thẩm quyền hình thức xác định loại hình văn bản quy phạm pháp luật (thể hiện thông qua tên gọi, thể thức trình bày văn bản) được phép ban hành của các chủ thể có thẩm quyền. Một văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền là một văn bản thỏa mãn cả hai yếu tố về thẩm quyền nội dung và thẩm quyền hình thức.

      Về hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật

      Với vai trò quan trọng của văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước, việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi phải tuân thủ đúng hình thức, quy trình ban hành. Thứ nhất, cần phải hiểu rõ khái niệm “hình thức “ở đây không phải là hình thức văn bản Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư… ) được xác định khi xem xét thẩm quyền ban hành, trong trường hợp này, cần xác định hình thức là cách thức, thể thức trình bày văn bản được hướng dẫn cụ thể trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thứ hai, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng quy định cụ thể từng giai đoạn xây dựng và ban hành văn bản từ bước lập chương trình, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản, thông qua, kỷ ban hành cho đến công bố công khai văn bản. Một văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, đúng nội dung quy định, tuy nhiên, không tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng văn bản và trở thành đối tượng bị xử lý.

      2. Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật

      Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết tại Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

      Theo nguyên tắc chung, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan địa phương cấp nào ban hành sẽ có hiệu lực trên phạm vi địa phương đó. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân  có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định ngay trong văn bản đó. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân  có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.

      Đối với trường hợp địa giới hành chính được điều chỉnh thì hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân  theo không gian được quy định như sau:

      “a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;

      b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;

      c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.” (Khoản 2 Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015)

      Quy định này đã xác định rõ hiệu lực về không gian của các văn bản quy phạm do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành trong các trường hợp sáp nhập, chia tách, điều chỉnh đơn vị hành chính. Việc quy định rõ ràng này giúp cho việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật này không gặp chồng chéo, vướng mắc gây lúng túng trong áp dụng pháp luật ở các đơn vị cấp dưới, từ đó nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật cũng như tránh được việc áp dụng sai pháp luật.

      3. Đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật

      Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định:

      “2. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.”

      Theo như quy định này thì đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật đó chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác định có quyền, nghĩa vụ nhất định theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật có thể áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan hoặc tới một nhóm cá nhân, tổ chức, cơ quan nhất định. Để xác định đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật, thì căn cứ vào điều khoản quy định về “Đối tượng tác động” được quy định trong văn bản đó, điều khoản này có thể được quy định tại một điều riêng biệt hoặc được quy định cùng với điều khoản về phạm vi áp dụng của văn bản.

      Ví dụ như đối tượng tác động của Bộ luật Hình sự, Bộ luật dân sự thì đó chính là mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi điều chỉnh của bộ luật. Còn trong Luật Thương mại năm 2005 quy định:

      “Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.

      2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.”

      Theo quy định này thì đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật đó chính là các thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thương mại. Các quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Thương mại sẽ tác động lên những chủ thể này.

      Bên cạnh đó, có thể căn cứ vào chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật để xác định đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật. Như các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành thì đối tượng tác động chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản, đó có thể là đối tượng trong phạm vi toàn tỉnh, thành phố hoặc đối tượng trong đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh đó.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ