Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện? Phân tích ví dụ cụ thể?

  • 31/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đại diện là gì? Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện? Phân tích ví dụ cụ thể?

      Các giao dịch dân sự dẫn dễ được bắt gặp trong cuộc sống tự nhiên của con người hàng ngày nhằm mục đích để thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của mình. Các giao dịch dân sự này được xác lập qua hợp đồng mua bán như sáng ban mua một cái bánh mì hay tách cafe,… Có những trường hợp các chủ thể sẽ tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, trên thực tế thì người đại diện không có quyền thực hiện hành vi đại diện vượt quá, bởi vì điều này sẽ gây ra những hậu quả pháp lý được quy định rất cụ thể theo Bộ luật Dân sự năm 2015. Vậy hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được hình thành khi nào. Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu về nội dung này trong bài viết chi tiết dưới đây:

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật Dân sự năm 2015.

      1. Đại diện là gì?

      Ngày nay, bắt đầu từ nhu cầu và sự thừa nhận các dạng quan hệ này trong thực tế, pháp luật dân sự trên thế giới đã ghi nhận quan hệ đại diện cũng như các cơ chế để thực hiện quan hệ đại diên này. Tuy nhiên, tùy các quy định và yếu tố tác động khác nhau ở mỗi quốc gia mà quan hệ đại diện được xác lập là khác nhau. Điển hình như Điều 389-1 và 389-3 Bộ luật Dân sự Pháp quy định:

      “Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên trong mọi giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật hoặc thông lệ cho phép người chưa thành niên tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự; hay Điều 1984 Bộ luật Dân sự Pháp: “Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng theo đó, một người trao cho người khác quyền thực hiện một công việc nhân danh và vì lợi ích của người ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền chỉ được giao kết khi có sự đồng ý của người được ủy quyền”.

      Theo các quy định trên thì đại điện được hiểu là việc một người là cha mẹ thay mặt một người khác là con chưa thành niên thực hiện công việc của người đó trong mọi giao dịch dân sự, vì lợi ích của người đó. Cụ thể hơn, Điều 797 Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan đưa ra định nghĩa về đại diện là: “đại diện là một hợp đồng mà bởi nó, một người, được gọi là người đại diện, có quyền hành động cho người khác, được gọi là người đại diện, và đồng ý hành động như vậy. Đại diện có thể minh thị hoặc ngầm định ”.

      Cũng giống như Pháp và Hà Lan thì Nhật Bản cũng có quy định về người đại diện tại khoản 1 Điều 99 Bộ luật Dân sự Nhật Bản quy định: “Người đại diện thể hiện ý chí cũng như hành động thay mặt người được đại diện trong phạm vi thẩm quyền đại diện sẽ ràng buộc người được đại diện ”.

      Người đại diện dưới góc độ pháp lý của các quốc gia trên thế giới đều được quy định  là người đại diện theo pháp lý hoặc theo ủy quyền tháy mặt người được đại diện làm những công việc đại diện. Ở Việt Nam cũng quy định về đại diện theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

      Tuy nhiên, từ khái niệm trên ta có thể khẳng định rặng người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được theo như pháp luật quy định. Do đó, quy định này có thể hiểu, trong trường hợp pháp luật không quy định, người đại diện không nhất thiết phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, hay nói cách khác, người vô năng có thể là đại diện

      2. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện?

      Trên cơ sở quy định tại Điều 139 Bộ luật dân sự 2015 thì hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được xác định là giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện. Tuy nhiên, đối với trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

      Từ những hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được nêu trên thì đại diện được xác lập với mục đích cơ bản là người đại diện nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba vì lợi ích của người được đại diện. Bỏi vậy, nếu giao dịch dân sự được xác lập trong phạm vi đại diện thì tất cả các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó đều thuộc về người được đại diện .

      Các tình trạng được coi là không có sự tự nguyện của người xác lập, thực hiện giao dịch và do đó, giao dịch có thể bị coi là vô hiệu khi có sự nhầm lẫn, bị đe dọa, bị lừa dối hoặc bị cưỡng ép trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo quy định tại khoản 3 Điều 139, nếu giao dịch làm phát sinh quan hệ đại diện hợp đồng ủy quyền) được xác lập mà bên ủy quyền bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, bị cưỡng ép thì giao dịch đó có thể bị tuyên vô hiệu, điều này đồng nghĩa với việc người đại diện theo ủy quyền không có quyền xác lập, thực hiện giao dịch thay cho người được đại diện.

      Tuy nhiên, với quy định tại khoản 3 của điều luật trên: Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối, chúng tôi cho rằng dùng từ xác lập hành vi, thực hiện hành vi là không hợp lý bởi bản thân từ xác lập, thực hiện dã là hành vi.

      3. Phân tích ví dụ cụ thể?

      Công ty A ký kết hợp đồng trị giá 2 tỷ với công ty B. Nhưng trước ngày ký kết thì giám đốc công ty A là E đi công tác ở nước ngoài nên giám đốc công ty A đã làm một hợp đồng ủy quyền cho Phó giám đốc C ( người đại diện theo ủy quyền của công ty A thay E giám sát, điều hành các công việc tại công ty và thực hiện ký kết hợp đồng có giá trị dưới 1 tỷ với công ty B do D là người đại diện theo pháp luật). Khi E trở về thì phát hiện Phó giám đốc C đã nhân danh E để ký kết hợp đồng trị giá 2 tỷ với công ty B. Số tiền này dư 1 tỷ nằm ngoài nội dung E ủy quyền và cũng không thông báo cho công ty hay phục vụ các công việc tại Công ty.

      Hậu quả pháp lý của việc vượt quá phạm vi đại diện?

      Giải quyết tình huống

      Theo như quy định của pháp luật Dân sự Việt Nam thì một trong các điều kiện để công nhận hợp đồng có hiệu lực là tư cách đại diện hợp pháp là đại diện theo pháp luật hoặc ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức hoặc cá nhân trong bộ luật này. Do đó, trường hợp Phó giám đốc C ký kết hợp đồng trị giá 2 tỷ trên với D được xác định thuộc trường hợp hợp đồng vô hiệu do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện.

      Thường thì đây là hợp đồng được xác lập bởi người đại diện hợp pháp, nhưng do người đại diện đã xác lập hợp đồng trên thực tế vượt quá phạm vi đại diện. Phó giám đốc C trực tiếp tham gia hợp đồng tuy có tư cách đại diện hợp pháp nhưng nội dung hợp đồng do họ xác lập có một phần giá trị là 1 tỷ đồng vượt quá giới hạn được ghi trong Hợp đồng ủy quyền. Như vậy, hợp đồng sẽ có hiệu lực một phần và phần vượt quá phạm vi đại diện bị vô hiệu và công ty A sẽ không chịu trách nhiệm về phần giá trị là 1 tỷ đồng vượt quá giới hạn được ghi trong Hợp đồng ủy quyền.

      Như vậy, khi quan hệ đại diện được xác lập giữa các bên, người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện của mình. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, người đại diện đã xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá thẩm quyền đại diện cho phép. Trong trường hợp này, hậu quả pháp lý được pháp luật quy định tại Điều 139 Bộ luật dân sự 2015  như sau:

      Thứ nhất: Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối. Nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.

      Thứ hai: Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.

      Thứ ba: Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.”

      Ngoài ra, giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện  làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, khi: người được đại diện đồng ý; người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ