Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác

  • 31/08/202531/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Quy định này nhằm xử lý những trường hợp cá nhân không có ý định xâm hại nhưng do bất cẩn, thiếu trách nhiệm hoặc quá tự tin đã gây ra thiệt hại lớn về tài sản cho người khác.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:
        • 1.1 1.1. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:
      • 5 5. Phân biệt với Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      1. Khái quát chung về Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      1.1. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác là gì?

      Gây thiệt hại là việc làm phát sinh hậu quả bất lợi, làm mất mát, hư hỏng, giảm giá trị hoặc mất khả năng khai thác, sử dụng của tài sản. Đồng thời có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản. Thiệt hại có thể là thiệt hại vật chất trực tiếp (mất mát tài sản, chi phí khắc phục) hoặc thiệt hại gián tiếp (lợi ích hợp pháp bị mất).

      Vì thế có thể đưa ra khái niệm như sau:

      “Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác là hành vi của một người do lỗi vô ý (có thể là vô ý do cẩu thả hoặc vô ý vì quá tự tin) mà gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác. Đây là tội được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức: Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo hộ. Tài sản gắn liền trực tiếp với đời sống, sinh kế và hoạt động kinh doanh của cá nhân, tổ chức. Khi một người có hành vi vô ý nhưng gây ra thiệt hại nghiêm trọng, quyền lợi của chủ sở hữu bị xâm hại không khác gì hành vi cố ý. Vì vậy, việc xử lý hình sự đối với tội danh này khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ an toàn tài sản của công dân.
      • Thứ hai, giáo dục, răn đe và phòng ngừa chung trong xã hội: Việc quy định Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác giúp nâng cao ý thức cẩn trọng của công dân trong mọi hành vi liên quan đến tài sản. Người dân được nhắc nhở rằng sự thiếu trách nhiệm, coi thường hậu quả đều có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự. Nhờ đó pháp luật không chỉ xử lý hành vi đã xảy ra mà còn có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ thiệt hại trong tương lai. Đây là yếu tố quan trọng nhằm duy trì trật tự, an toàn trong các lĩnh vực như giao thông, xây dựng, sản xuất hay thương mại.
      • Thứ ba, định hướng ý thức pháp luật và trách nhiệm xã hội: Quy định về Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác nhằm nhấn mạnh rằng, bất kỳ ai cũng phải có trách nhiệm với hành vi của mình cho dù không có ý định xâm phạm. Ý nghĩa này giúp nâng cao tinh thần tuân thủ pháp luật, khuyến khích mỗi cá nhân cẩn trọng hơn trong công việc, chú trọng đến quy trình và biện pháp an toàn. Trách nhiệm xã hội vì thế cũng được đề cao, góp phần xây dựng môi trường sống, lao động và kinh doanh an toàn văn minh.
      • Thứ tư, đảm bảo công bằng xã hội và khắc phục thiệt hại: Nếu chỉ dừng lại ở trách nhiệm bồi thường dân sự thì chưa đủ để răn đe, bởi trong nhiều trường hợp thiệt hại là rất lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người khác. Việc áp dụng chế tài hình sự dối với Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác sẽ tạo ra sự công bằng cho người bị thiệt hại, đồng thời thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Khi hậu quả được nhìn nhận đúng mức và người gây thiệt hại bị xử lý thích đáng, niềm tin của nhân dân vào công lý được củng cố, từ đó tăng cường hiệu quả bảo vệ quyền sở hữu và giữ vững trật tự xã hội.
      Xem thêm:  Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản hiện nay đang được quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      2.1. Khách thể:

      Khách thể của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác là: Quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân.

      Đối tượng tác động của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác là tài sản. Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm:

      • Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản;
      • Tài sản có thể là bất động sản hoặc động sản; có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

      Tài sản là đối tượng được pháp luật hình sự bảo vệ, gắn với quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

      2.2. Mặt khách quan:

      Mặt khách quan của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác bao gồm các yếu tố: Hành vi khách quan; thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

      Trong đó hành vi khách quan của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác là hành vi: 

      • Không tuân thủ những quy định của pháp luật hoặc các quy tắc sinh hoạt xã hội thông thường liên quan đến việc bảo vệ tài sản;
      • Hoặc tuân thủ không đúng, không đầy đủ những quy định của pháp luật hoặc các quy tắc sinh hoạt xã hội thông thường liên quan đến việc bảo vệ tài sản;

      Thiệt hại: Gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác được coi là hoàn thành từ thời điểm gây thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là cho tài sản của người khác có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác theo Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015 là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015).

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được thực hiện do lỗi vô ý. Cụ thể:

      • Lỗi vô ý do quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến tà sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
      • Lỗi vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

      3. Khung hình phạt của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác theo Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015 có những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      Xem thêm:  Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng đối với Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác được quy định tại khoản 2: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Điều luật có sự phân hóa trách nhiệm hình sự rõ ràng dựa trên mức độ thiệt hại tài sản. Cụ thể:

      • Thiệt hại tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định tội thuộc khung hình phạt cơ bản của Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội vô ý gây thiệt hại đến tài sản của người khác nhưng giá trị thiệt hại ở mức từ một trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng thì bị xử lý hình sự với mức hình phạt nhẹ nhất: Cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ đến 02 năm. Ngưỡng thiệt hại này cho thấy pháp luật chỉ xử lý hình sự khi hậu quả đủ lớn, còn những trường hợp dưới 100 triệu đồng sẽ chỉ bị xem xét xử lý bằng trách nhiệm dân sự hoặc biện pháp hành chính.

      • Thiệt hại tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên theo khoản 2 Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015. Tình tiết này làm chuyển hóa khung hình phạt của người phạm tội. Khi người phạm tội vô ý nhưng gây ra thiệt hại với giá trị tài sản từ năm trăm triệu đồng trở lên thì tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội được coi là nghiêm trọng hơn. Do đó hình phạt áp dụng cũng nặng hơn: cải tạo không giam giữ từ 02 đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Điều này phản ánh nguyên tắc xử lý trong pháp luật hình sự: Giá trị thiệt hại càng lớn thì trách nhiệm hình sự càng nghiêm khắc.

      Việc phân chia các mức thiệt hại thành các khung khác nhau nhằm bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong xử lý hình sự. Người gây thiệt hại ở mức dưới 500 triệu đồng sẽ chịu trách nhiệm ở mức nhẹ hơn so với người gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên. Điều này vừa thể hiện tính răn đe vừa giúp phân hóa mức độ nguy hiểm của hành vi để áp dụng hình phạt phù hợp, từ đó đảm bảo tính nhân đạo và công bằng của pháp luật.

      5. Phân biệt với Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

      Tiêu chí

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      (Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác

      (Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm hạiTài sản thuộc sở hữu Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.Tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân và tổ chức khác (không phải Nhà nước).
      Chủ thểNgười có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi luật định (không yêu cầu nhiệm vụ quản lý tài sản).
      Hành vi khách quanDo thiếu trách nhiệm trong quản lý dẫn đến mất mát, hư hỏng và lãng phí tài sản.Do vô ý (có thể là lỗi vô ý do cẩu thả hoặc quá tự tin) mà gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo khoan 4 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015.Không quy định hình phạt bổ sung.
      Tính chất lỗiLỗi thiếu trách nhiệm trong khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản (có yếu tố nghề nghiệp và công vụ).Lỗi vô ý thông thường, không gắn với nhiệm vụ quản lý tài sản.
      Mức độ nghiêm khắc của hình phạtNặng hơn, có thể lên đến 10 năm tù do tài sản Nhà nước, cơ quan và tổ chức được bảo vệ nghiêm ngặt.Nhẹ hơn, cao nhất là 02 năm tù vì xâm phạm tài sản cá nhân và tổ chức khác.
      Xem thêm:  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      6. Bản án điển hình của Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác:

      • Tên bản án:

      Bản án số 40/2024/HS-ST ngày 28/08/2024 của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

      • Nội dung bản án:

      Sáng ngày 13/12/2023, Lâm Văn Tr đi đến rẫy mía của gia đình đang canh tác tại tiểu khu 283, xã Cư M’lan, huyện Ea Súp để cày và đốt dọn gốc, lá mía khô đã thu hoạch. Khoảng 10 giờ cùng ngày, Tr dùng bật lửa châm lửa đốt ở nhiều vị Tr trong diện tích rẫy của gia đình mình, khi bén lửa, Tr điều khiển máy cày đến những nơi không có gốc mía để cày đất chuẩn bị trồng mía lại.

      Cày được một lúc, Tr vào lán nghỉ trưa; lúc này Tr quan sát thấy lửa đã cháy được khoảng một nửa diện tích. Sau đó, Tr đi ra quan sát xem thì thấy lửa đã cháy lan sang đất rẫy nhà ông Nguyễn Văn Đ (sinh năm 1977, trú tại: Thôn 07, xã C, huyện E, tỉnh Đắk Lắk). Tuy nhiên, rẫy mía nhà ông Đ đã thu hoạch trước đó nên không gây thiệt hại gì về tài sản. Đến khoảng 13 giờ cùng ngày, Tr thấy lửa tiếp tục cháy lan qua diện tích trồng cây Hòe của gia đình chị Đinh Thị K (sinh năm 1979, trú tại: 33 Nguyễn T, khu phố 5, Bình Trưng T, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh), do anh Đinh Văn H (sinh năm 1980, hộ khẩu thường trú: phường Trảng D, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai) đang quản lý, giáp ranh với đất rẫy nhà ông Đ.

      Thấy vậy, Lâm Văn Tr chạy qua rẫy hòe để dập lửa cùng anh H và những người làm công tại vườn hòe. Đến khoảng 15 giờ 30 phút, đám cháy được dập tắt. Hậu quả: diện tích trồng cây hòe bị cháy là 03ha, gồm: 1.300 cây hòe ghép cành 11 tháng tuổi, 992 cây hòe ghép mắt khoảng 07 tháng tuổi; 2000 mét ống nhựa loại LDPE20 màu đen kèm theo 2.292 khóa béc loại thông thường; 2000 mét bạt phủ, loại nilon màu đen, khổ rộng 0,8 mét.

      Tại phiên tòa bị cáo Lâm Văn Tr đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình do bất cẩn và chủ quan nên ngày 13/12/2023, Lâm Văn Tr đi đến rẫy mía của gia đình đang canh tác tại tiểu khu 283, xã Cư M’lan, huyện Ea Súp để đốt lá mía dọn rẫy, quá trình đốt do không kiểm soát được đám cháy nên để cháy lan sang rẫy Hòe của bà K hậu quả cháy rẫy Hòe gây thiệt hại cho bà K tổng giá trị tài sản là 170.641.000đ.

      Như vậy đã có đủ cơ sở kết luận hành vi của bị cáo đã cấu thành tội “Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản” tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 180 Bộ luật hình sự.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Lâm Văn Tr phạm tội “Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản”.

      + Xử phạt bị cáo Lâm Văn Tr 01 (Một) năm cải tạo không giam giữ, thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ tính từ ngày cơ quan Thi hành án hình sự Công an huyện Ea Súp nhận được quyết định thi hành án.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Nhà cho thuê bị cháy gây thiệt hại thì ai phải chịu trách nhiệm?
      • Phân tích trách nhiệm vật chất của công chức khi gây thiệt hại đối với tài sản nhà nước
      • Thiệt hại là gì? Trường hợp nào gây thiệt hại không phải bồi thường?

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản người khác thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự

      Trong thời đại giao dịch điện tử và thương mại phát triển mạnh, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng tinh vi và phổ biến hơn. Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định chi tiết hành vi, tình tiết và mức hình phạt, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nạn nhân. Nhận diện đúng hành vi và hiểu pháp luật là bước đầu để phòng ngừa rủi ro và bảo vệ chính mình.

      ảnh chủ đề

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ