Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Hàng thừa kế thứ 3 là gì? Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, việc xác định đúng những đối tượng thuộc các hàng thừa kế là một việc rất quan trọng. Vậy hàng thừa kế thứ 3 là gì? Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hàng thừa kế thứ ba là gì?
      • 2 2. Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai?
      • 3 3. Hàng thừa kế thứ ba được nhận thừa kế khi nào:
        • 3.1 3.1. Điều kiện để hàng thừa kế thứ ba nhận thừa kế:
        • 3.2 3.2. Thủ tục nhận thừa kế của hàng thừa kế thứ ba:

      1. Hàng thừa kế thứ ba là gì?

      Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người được thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm có hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Xác định chính xác hàng thừa kế sẽ góp phần đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật; đồng thời, đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế.

      Mặc dù pháp luật hiện hành không có quy định về định nghĩa hàng thừa kế, tuy nhiên ta có thể hiểu hàng thừa kế là những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì hàng thừa kế được chia làm ba hàng:

      – Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      – Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: 

      + Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

      + Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

      – Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: 

      + Cụ nội, cụ ngoại của người chết;

      + Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;

      + Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;

      + Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Có thể thấy, pháp luật phân chia hàng thừa kế dựa vào mối quan hệ khăng khít, gần gũi trên cơ sở huyết thống, nghĩa vụ và bổn phận của những thế hệ trong gia đình. Điều đó đồng nghĩa, người mà người chết có nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng, sẻ chia đầu tiên sẽ là những người được xét hưởng di sản mà người chết để lại trước tiên. 

      Cần chú ý là không phải những người thuộc tất cả những hàng thừa kế đã nêu trên đều được hưởng di sản do người chết để lại. Mà thứ tự được hưởng phần di sản theo đúng thứ tự của ba hàng thừa kế. Có nghĩa là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản. Tương tự như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ hai do họ đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      Như vậy trường hợp những người ở hàng thừa kế thứ nhất hoặc thứ hai vẫn còn dù chỉ là duy nhất có một người thì những người thuộc hàng thừa kế thứ ba sẽ không được hưởng di sản của người chết để lại.

      2. Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai?

      Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế thứ ba bao gồm những đối tượng sau:

      – Cụ nội, cụ ngoại của người chết;

      – Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;

      – Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;

      – Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      + Quan hệ thừa kế giữa cụ nội với chắt nội, giữa cụ ngoại với chắt ngoại và ngược lại:

      Cụ nội là người đã sinh ra ông hoặc bà nội của người đó, cụ ngoại là người sinh ra ông hoặc bà ngoại của người đó.

      Trong trường hợp cụ nội, cụ ngoại mất không có người thừa kế là con, cháu hoặc có người thừa kế nhưng những đối tượng này đều từ chối hoặc bị truất quyền hưởng thừa kế thì chắt sẽ được hưởng di sản của cụ.

      + Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, cô ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột và ngược lại:

      Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột đều là anh chị em ruột của bố hoặc mẹ của cháu. Khi cháu ruột chết thì anh chị em ruột của bố, mẹ thuộc hàng thừa kế thứ ba của cháu và ngược lại.

      Ví dụ: Anh Nguyễn Viết A đã mất cha mẹ từ nhỏ, anh A sống với ông bà nội. Đến năm 2020 cả ông bà nội và ông bà ngoại đều chết hết. Anh A không có anh chị em ruột, vợ và con (kể cả bố mẹ nuôi, con nuôi), anh A chỉ có những người thân còn sống đó là anh trai của bố (bác ruột), em gái của mẹ (dì ruột). Đến tháng 9/2022 anh A chết do tai nạn giao thông, không để lại di chúc. Tài sản của anh A để lại bao gồm có một thửa đất rộng 500m2. Như vậy, có thể thấy những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai của anh A đều không có ai sau khi anh A mất. Vậy hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng di sản của anh A để lại đó chính là bác ruột và dì ruột của anh A.

      3. Hàng thừa kế thứ ba được nhận thừa kế khi nào:

      3.1. Điều kiện để hàng thừa kế thứ ba nhận thừa kế:

      Những đối tượng ở hàng thừa kế thứ ba được thừa kế khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      – Điều kiện thứ nhất: di sản thừa kế được chia thừa kế theo pháp luật

      Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, pháp luật dân sự quy định những trường hợp sau sẽ thực hiện thừa kế theo pháp luật:

      + Không có di chúc;

      + Di chúc không hợp pháp;

      + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

      + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;

      + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

      + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

      + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, họ từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

      – Điều kiện thứ hai: những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đều đã chết hoặc từ chối nhận di sản

      Như đã phân tích ở mục trên, thứ tự được hưởng di sản theo đúng thứ tự của ba hàng thừa kế, người ở hàng thừa kế thứ ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ hai do đã chết, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản

      – Điều kiện thứ ba: những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế

      Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Tại Điều 613 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và phải còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

      Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ ba được hưởng di sản khi họ đáp ứng được hai điều kiện trên và họ phải còn sống tại thời điềm mở thừa kế.

      3.2. Thủ tục nhận thừa kế của hàng thừa kế thứ ba:

      Để hoàn tất thủ tục nhận thừa kế của các đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba, những đối tượng này phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, tuân thủ lần lượt các bước sau:

      Bước 1: chuẩn bị hồ sơ

      Các đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ ba đến tổ chức hành nghề công chức để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, khi đi các đối tượng mang những giấy tờ sau:

      – Phiếu yêu cầu công chứng;

      – Chứng minh nhân dân/căn cước công dân;

      – Giấy tờ chứng minh người đi khai nhận di sản thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ ba;

      – Giấy tờ chứng minh những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và thứ hai đều đã chết hoặc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản;

      – Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

      – Giấy tờ về di sản thừa kế, ví dụ như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác (nếu có).

      Bước 2: tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế

      Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra:

      – Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiến hành tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

      – Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên tiến hành hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;

      – Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên phải giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.

      Bước 3: niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản

      Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải tiến hành thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

      Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.

      Bước 3: Ký văn bản khai nhận di sản

      Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng tiến hành thực hiện giải quyết hồ sơ:

      – Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên thực hiện kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có các điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…

      – Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên soạn thảo theo các đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế sẽ đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được chính Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

      Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả

      Công chứng viên ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.

      Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho những người thừa kế.

      Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Bộ Luật Dân sự 2015.                                                                                                                                                

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin nhập học cho học sinh lớp 6 THCS mới nhất
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ