Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Gây thiệt hại cho công ty, người lao động phải bồi thường thế nào?

  • 31/01/202131/01/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    31/01/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Gây thiệt hại cho công ty, người lao động phải bồi thường thế nào? Người lao động làm mất, hư hỏng, thất thoát tài sản của người sử dụng lao động phải bồi thường thế nào?

      Trường hợp người lao động vi phạm các quy định về an toàn cho công ty, gây thiệt hại cho Công ty rất nhiều. Gây thiệt hại cho công ty, người lao động phải bồi thường thế nào? Có trường hợp ngoại lệ miễn trách nhiệm bồi thường khi có thiệt hại xảy ra tại Công ty hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Căn cứ áp dụng trách nhiệm bồi thường
      • 2 2. Mức bồi thường và cách thức thực hiện bồi thường thiệt hại 
        • 2.1 2.1. Người lao động làm hư hỏng tài sản của người sử dụng lao động
        • 2.2 2.2. Người lao động làm mất tài sản của người sử dụng lao động

      1. Căn cứ áp dụng trách nhiệm bồi thường

      Trách nhiệm bồi thường vật chất là trách nhiệm pháp lý mà người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động bằng cách buộc người lao động phải bồi thường những thiệt hại về vật chất do hành vi vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm hợp đồng gây ra. việc bồi thưởng thiệt hại trong quan hệ lao động có những đặc điểm sau:

      – Chỉ được áp dụng đối với quan một bên quan hệ lao động. Là người lao động làm công hưởng lương trên cơ sở hợp đồng lao động.

      – Chỉ áp dụng trong trường hợp người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động mà có hành vi vi phạm các quy định của nội quy lao động dẫn đến thiệt hại về tài sản, vật chất của người sử dụng lao động

       – Tài sản, vật chất bị thiệt hại ((hư hỏng, mất) phải là tài sản của người sử dụng lao động giao cho người lao động quản lý, bảo quản… để thực hiện nghĩa vụ lao động.

      Căn cứ để xử lý bồi thường thiệt hại là những yếu tố cần mà người sử dụng lao động căn cứ vào đó buộc người lao động có hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản phải bồi thường. Người sử dụng lao động  phải căn cứ vào các yếu tố sau:

      Thứ nhất, hành vi vi phạm kỷ luật lao động: là hành vi vi phạm của người lao động vi phạm các quy định trong nội quy lao động của đơn vị, ngoài ra còn bao gồm các hành vi vi phạm sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động, gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động. Đây là căn cứ đầu tiên mà người sử dụng lao động phải xem xét để yêu cầu người lao động có phải bồi thường thiệt hại về vật chất hay không.

      Bởi nếu người lao động không có hành vi vi phạm quy định trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động không có quyền yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại vật chất theo quy định của pháp luật lao động. Như vậy, chỉ khi người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại về tài sản cho người lao động thì mới áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất. Trường hợp giữa các bên có hợp đồng trách nhiệm thì sự vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng trách nhiệm gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động cũng là căn cứ để bồi thường.

      Thứ hai, có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động: bởi mục đích cơ bản của việc bồi thường thiệt hại là nhằm khôi phục lại tình trạng tài sản cho người sử dụng lao động. Nên  trong trường hợp người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật, nhưng không gây thiệt hại về tài sản thì về nguyên tắc họ không phải bồi thường mà chỉ bị xử lý kỷ luật lao động. Thiệt hại được hiểu là những biến đổi theo chiều hướng xấu đi trong tái sản thể hiện những tổn thất thực tế tính được bằng tiền.

      Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại tài sản: theo quy định của Luật lao động chỉ khi người sử dụng chứng minh được thiệt hại về tài sản xảy ra do hành vi của người lao động gây ra và hành vi vi phạm kỷ luật đó là nguyên nhân, còn sự thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động là hậu quả tất yếu thì người lao động mới phải bồi thường. Nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao động và thiệt hại xảy ra không có mối quan hệ nhân quả này thì người lao động không phải bồi thường.

      Thứ tư, lỗi của người vi phạm: đây là căn cứ quan trọng để buộc người lao động phải bồi thường thiệt hại về vật chất. Xét về mặt nội dung thì người lao động có lỗi nếu hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động là kết quả của sự lựa chọn của người lao động trong khi họ có đầy đủ các điều kiện khách quan và chủ quan để thực hiện đúng nghĩa vụ lao động của mình. Xét về mặt hình thức, lỗi là trạng thái tâm lý của người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật gây ra về tài sản của người sử dụng lao động.

      Lỗi bao gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào tình trạng tài sản (hư hỏng hay mất) áp dụng cả với lỗi cố ý hay vô ý. Bên cạnh đó, khi xem xét yếu tố lỗi cần phải xác định lỗi đó ở hình thức nào, vô ý hay cố ý, lỗi vô ý nhưng mức thiệt hại là bảo nhiêu là rất quan trọng và cần thiết để từ đó người sử dụng lao động áp dụng việc bồi thường thiệt hại phù hợp.

      Người lao động không phải bồi thường thiệt hại về vật chất cho người sử dụng lao động khi họ vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại nhưng không bị coi là có lỗi do bị mất năng lực hành vi hoặc sự kiện bất khả kháng.

      Ngoài bốn căn cứ nêu trên, để giúp cho việc bồi thường thiệt hại này được chính xác, hiệu quả, cũng như tính đến điều kiện thực tế của người lao động, người sử dụng lao động còn phải xem xét các yếu tố khác như: khả năng, kinh nghiệm làm việc, hoàn cảnh gia đình, tài sản cũng như ý thức kỷ luật, thái độ của người lao động, trước, trong và sau khi vi phạm.

      2. Mức bồi thường và cách thức thực hiện bồi thường thiệt hại 

      2.1. Người lao động làm hư hỏng tài sản của người sử dụng lao động

       Căn cứ Khoản 1 Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ xuất với giá trị không quá 10 tháng tiền lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khẩu trừ hằng tháng vào lương với mức không quá 30% tiền lương hàng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Mức bồi thường, cách thức bồi thường cụ thể trong các trường hợp này do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.

      1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

      Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

      …

       Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”

      Mức lương tối thiếu vùng hiện nay theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động:

      “1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

      a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

      b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

      c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

      d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.”

      2.2. Người lao động làm mất tài sản của người sử dụng lao động

      Căn cứ vào khoản 2 Điều 129  Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động làm mất dụng cụ thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì bồi thường  thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết  và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

      “2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”

      Đối với trường hợp này pháp luật không quy định cụ thể mức và cách thức thực hiện bồi thường mà trao quyền để người sử dụng lao động tự quyết định việc bồi thường một phần hay toàn bộ thiệt hại theo giá trị thị trường và cố quy định trước trong nội quy lao động.

      Đồng thời, để đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên, pháp luật cũng thừa nhận trường hợp bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Quy định bồi thường thiệt hại dựa trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc trên cơ sở nội quy quy định giúp cho người sử dụng lao động xử lý việc bồi thường một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Điều đó thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước nhằm không để ảnh hưởng đến quyền tự do kinh doanh của người sử dụng lao động đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với tài sản được giao giữ, bảo quản, tránh lạm dụng để trộm cắp, tham ô tài sản mà trong nhiều trường hợp người sử dụng lao động không thể kiểm soát được.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ