Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Được thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động. Vậy có được thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Được thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ không?
      • 2 2. Tiền lương làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ của người lao động:
        • 2.1 2.1. Đối với thời gian làm việc không phải ban đêm:
        • 2.2 2.2. Đối với thời gian làm việc là ban đêm:

      1. Được thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ không?

      Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Thời giờ làm việc bình thường, Điều này quy định Thời giờ làm việc bình thường như sau:

      – Thời giờ làm việc bình thường không được quá 08 giờ trong 01 ngày và không được quá 48 giờ trong 01 tuần.

      – Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thực hiện việc thông báo cho những người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường sẽ không được quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

      – Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm về giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định pháp luật có liên quan.

      Theo đó, thời giờ làm việc bình thường theo ngày thì không được quá 08 giờ trong 01 ngày và không được quá 48 giờ trong 01 tuần, còn nếu như thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì không được quá 10 giờ trong 01 ngày và không được quá 48 giờ trong 01 tuần.

      Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ, Điều này quy định thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc vào ngoài thời giờ làm việc bình thường theo các quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc là theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi mà đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

      – Phải được sự đồng ý của chính người lao động;

      – Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp mà áp dụng quy định về thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm sẽ không được quá 12 giờ trong 01 ngày; không được quá 40 giờ trong 01 tháng;

      – Bảo đảm về số giờ làm thêm của người lao động không được quá 200 giờ trong 01 năm.

      Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có quy định rõ về giới hạn số giờ làm thêm như sau:

      – Tổng số giờ làm thêm không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi mà làm thêm vào ngày làm việc bình thường

      – Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng về số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không được quá 12 giờ trong 01 ngày.

      – Trường hợp làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không được quá 12 giờ trong 01 ngày.

      – Tổng số giờ làm thêm không được quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.

      Qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người lao động và người sử dụng lao động được quyền thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ nếu như làm việc theo ngày, nhưng phải đảm bảo số giờ làm việc trong tuần không được quá 48 giờ và số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm (trừ những ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần). Còn nếu như người lao động làm việc theo tuần hoặc làm việc không trọn thời gian thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được ký thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ, bởi thời giờ làm việc theo tuần hoặc không trọn thời gian pháp luật quy định tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không được quá 12 giờ trong 01 ngày.

      2. Tiền lương làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ của người lao động:

      Như đã phân tích ở trên, người lao động và người sử dụng lao động được quyền thỏa thuận làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ nếu như làm việc theo ngày, trừ những ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần. Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động mà làm thêm giờ sẽ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc là tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

      – Vào ngày thường, ít nhất là bằng 150%;

      – Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất là bằng 200%;

      – Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất sẽ bằng 300% chưa kể về tiền lương của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      Theo đó, tiền lương làm việc 12 giờ/ngày trong HĐLĐ của người lao động sẽ bằng tiền lương của thời gian làm việc bình thường trong ngày cộng với tiền lương làm thêm giờ, trong đó tiền lương làm thêm giờ quy định như sau:

      2.1. Đối với thời gian làm việc không phải ban đêm:

      Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc là số tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày thường, ít nhất là bằng 150%. Theo đó:

      Tiền lương mà làm thêm giờ

      =

      Tiền lương giờ thực trả của công việc mà đang làm vào ngày làm việc bình thường

      x

      Mức ít nhất là 150%  hoặc 200% hoặc 300%

      x

      Số giờ đã làm thêm

      Trong đó:

      – Tiền lương giờ thực trả của công việc mà đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng số tiền lương thực trả của công việc mà đang làm của tháng hoặc của tuần hoặc ngày mà người lao động đã có làm thêm giờ (không bao gồm có tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi mà làm việc vào ban đêm, tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ mà có hưởng lương theo các quy định của Bộ luật Lao động; khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật, tiền thưởng về sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, hỗ trợ về tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi mà có thân nhân bị chết, người lao động mà có người thân kết hôn, sinh nhật của chính người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác mà không có liên quan đến việc thực hiện công việc hoặc chức danh ở trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế đã làm việc tương ứng ở trong tháng hoặc trong tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không được quá về số ngày làm việc bình thường ở trong tháng và số giờ làm việc bình thường ở trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm).

      – Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc mà đang làm vào ngày làm việc bình thường, sẽ chỉ áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất là bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của chính công việc mà người lao động đang làm vào ngày làm việc bình thường, sẽ chỉ áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày những nghỉ hằng tuần; mức ít nhất là bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của chính công việc mà đang làm vào ngày làm việc bình thường, sẽ chỉ áp dụng đối với giờ làm thêm vào những ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ mà có được hưởng lương, chưa kể tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      2.2. Đối với thời gian làm việc là ban đêm:

      – Người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất là bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo chính công việc của ngày làm việc bình thường

      – Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo những quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 98 Bộ luật Lao động, người lao động sẽ còn được trả thêm 20% của số tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc là tiền lương theo công việc được làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc là của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

      Tiền lương mà làm việc vào ban đêm

      =

      Tiền lương giờ thực trả của chính công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

      +

      Tiền lương giờ thực trả của công việc mà đang làm vào ngày làm việc bình thường

      x

      Mức ít nhất là 30%

      x

      Số giờ đã làm việc vào ban đêm

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Lao động 2019.

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ