Hôn nhân được xây dựng trên nền tảng yêu thương và nghĩa vụ chung thủy, thực tế không ít gia đình rơi vào bi kịch khi một trong hai bên phản bội, đặc biệt là người chồng có con riêng. Điều này không chỉ gây tổn thương sâu sắc về tinh thần mà còn đẩy quan hệ vợ chồng đến bờ vực đổ vỡ. Vậy, đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác được không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được ly hôn đơn phương khi chồng có con riêng với người khác?
- 2 2. Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác, vợ có quyền lợi gì?
- 3 3. Quy trình, thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác:
- 4 4. Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi ngoại tình của chồng trong hôn nhân không?
1. Có được ly hôn đơn phương khi chồng có con riêng với người khác?
Trước hết, Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Vì vậy trong bất kì mối quan hệ hôn nhân nào, nghĩa vụ chung thủy đều được xem là nền tảng để duy trì mối quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít trường hợp người chồng ngoại tình và có con riêng với người khác gây ra những tổn thương nghiêm trọng về tinh thần, làm đổ vỡ niềm tin và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống gia đình.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi người chồng vi phạm nghĩa vụ chung thủy thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương (theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Đây là một thủ tục pháp lý cho phép một bên chấm dứt quan hệ hôn nhân mà không cần sự đồng thuận của người kia, nếu có căn cứ chứng minh hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.
Nhiều người thắc mắc rằng: Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác hay không? câu trả lời là CÓ khi thỏa mãn đầy đủ điều kiện về lý do ly hôn theo quy định của pháp luật.
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn đơn phương của một bên nếu:
- Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn cụ thể: “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định nghiêm cấm đối với hành vi: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Ngoài ra, tại Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC có hướng dẫn về hành vi chung sống như vợ chồng là việc:
- Người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác;
- Hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình;
- Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Kết luận: Hành vi có con riêng với người khác khi chưa ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Người vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác nếu:
- Chứng minh được hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng;
- Đời sống chung không thể kéo dài;
- Hoặc mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác, vợ có quyền lợi gì?
Khi chồng vi phạm nghĩa vụ chung thủy và có con ngoài giá thú tỏng thời kì hôn nhân hợp pháp, pháp luật Việt Nam quy định rõ quyền và lợi ích của người vợ trong trường hợp ly hôn (bao gồm cả trường hợp ly hôn đơn phương). Cụ thể:
2.1. Quyền yêu cầu chấm dứt hôn nhân:
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Việc ngoại tình và có con riêng được coi là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (theo phân tích tại Mục 1 nêu trên).
Vì thế, chồng có con riêng với người khác là căn cứ hợp pháp để người vợ đơn phương ly hôn.
2.2. Quyền về tài sản chung và riêng khi ly hôn:
Về nguyên tắc chung, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp và hoàn cảnh mỗi bên (Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Cụ thể, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Lỗi ngoại tình và có con với người khác trong thời kì hôn nhân: Trong một số trường hợp, việc chứng minh chồng có lỗi của người chồng là ngoại tình/chung sống như vợ chồng với người khác và có con riêng với người khác trong thời kì hôn nhân có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ phân chia tài sản theo hướng người có lỗi được chia ít hơn (khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014).
Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định: Đối với tài sản riêng, người vợ vẫn giữ toàn bộ tài sản riêng đứng tên mình (trừ khi có chứng cứ chứng minh việc nhập tài sản vào khối tài sản chung).
2.3. Quyền nuôi con chung:
Khi ly hôn, dù chồng có con riêng, thìquyền nuôi con chung vẫn được giải quyết theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 dựa trên nguyên tắc như sau:
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
- Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
- Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Kết luận:
- Người vợ không đương nhiên có quyền nuôi con chung chỉ vì chồng có con riêng;
- Việc chồng có con riêng với người khác chỉ là một trong những yếu tố có lợi hơn cho người vọ trong quá trình giành quyền nuôi con về khái cạnh đạo đức;
- Vậy nên người vợ vẫn cần phải chuẩn bị chứng cứ chứng minh điều kiện tốt hơn để giành quyền nuôi dưỡng con trực tiếp.
2.4. Quyền yêu cầu cấp dưỡng sau ly hôn:
- Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Ngoài ra, nếu chồng có lỗi ngoại tình thì người vợ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại về danh dự, tinh thần theo quy định của pháp luật.
3. Quy trình, thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác:
Khi chồng vi phạm nghĩa vụ chung thủy và có con ngoài giá thú thì người vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
Để quá trình này diễn ra thuận lợi, cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hồ sơ, thẩm quyền và thủ tục tố tụng.
3.1. Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương:
Thành phần hồ sơ khi đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác gồm:
- Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn (theo mẫu quy định, nêu rõ yêu cầu nuôi con, chia tài sản nếu có);
- Giấy chứng nhận kết hôn bản chính;
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện và người bị kiện (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Tài liệu chứng minh tài sản chung (nếu có tranh chấp);
- Chứng cứ chứng minh chồng có con riêng hoặc ngoại tình:
+ Ảnh, video, tin nhắn, ghi âm;
+ Giấy khai sinh của con ngoài giá thú (nếu thu thập được);
+ Biên bản làm việc với cơ quan chức năng (nếu có).
3.2. Bước 2 – Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước thẩm quyền:
- Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân nơi bị đơn (người chồng) cư trú hoặc làm việc;
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của chồng theo Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn (người vợ) cư trú (có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú).
3.3. Bước 3 – Trình tự giải quyết tại Tòa án:
- Nộp đơn và nhận thông báo thụ lý: Sau khi hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tạm ứng án phí;
- Hòa giải: Tòa tổ chức hòa giải theo quy định; nếu không thành, chuyển sang xét xử;
- Phiên tòa sơ thẩm: Hội đồng xét xử căn cứ hồ sơ và chứng cứ để ra phán quyết về quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản;
- Theo quy định chung: 04 đến 06 tháng từ ngày Tòa án thụ lý (có thể kéo dài nếu vụ án phức tạp hoặc bên kia cố tình trì hoãn).
3.4. Lưu ý khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác:
- Cần chuẩn bị đầy đủ chứng cứ để chứng minh hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng;
- Nếu người chồng cố tình không hợp tác hoặc vắng mặt, Tòa vẫn có thể xét xử vắng mặt bị đơn theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
4. Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi ngoại tình của chồng trong hôn nhân không?
4.1. Yêu cầu bồi thường thiệt hại dân sự:
Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy, cá nhân có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác phải bồi thường.
Trong trường hợp này:
- Người chồng có hành vi ngoại tình và có con riêng, gây tổn thất tinh thần cho người vợ;
- Người vợ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại về danh dự, tinh thần với mức bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 (do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét nếu có đầy đủ căn cứ chứng minh thiệt hại. Đồng thời mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định).
4.2. Xử phạt vi phạm hành chính:
Khoản 1 Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Kết luận: Người chồng có con riêng với người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4.3. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Nếu hành vi ngoại tình dẫn đến hệ quả làm cho quan hệ hôn nhân của một bên dẫn đến ly hôn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017);
- Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù; khung hình phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
THAM KHẢO THÊM: