Ly hôn đơn phương là một trong những thủ tục pháp lý phức tạp và thường kéo dài do phát sinh nhiều tranh chấp về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc phân chia tài sản chung. Trong bối cảnh đó, hòa giải được xem là một bước quan trọng nhằm tạo cơ hội cho vợ chồng hàn gắn tình cảm. Vậy, đơn phương ly hôn có bắt buộc cần phải hòa giải không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn phương ly hôn có bắt buộc cần phải hòa giải không?
- 2 2. Làm sao để đơn phương ly hôn nhanh mà không cần hòa giải?
- 3 3. Đơn phương ly hôn phải hòa giải bao nhiêu lần?
- 4 4. Hòa giải trong ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình khác gì nhau?
- 5 5. Quy trình hòa giải tại Tòa án trong vụ án ly hôn đơn phương:
- 6 6. Vai trò của hòa giải trong việc giải quyết ly hôn đơn phương:
1. Đơn phương ly hôn có bắt buộc cần phải hòa giải không?
- Điều 52 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
- Điều 54 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ:
- Những vụ án không được hòa giải theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Hoặc những vụ án không tiến hành hòa giải theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Hoặc những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Kết luận:
Hòa giải ở cơ sở:
Việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn là không bắt buộc bởi mục đích của việc này là để khuyến khích hàn gắn mối quan hệ hai bên vợ, chồng.
Hòa giải tại Tòa án:
Sau khi nộp đơn ly hôn, thủ tục hòa giải tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền là bắt buộc. Thủ tục hòa giải này được thực hiện trong giai đoạn chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý, trừ những trường hợp đặc biệt theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
2. Làm sao để đơn phương ly hôn nhanh mà không cần hòa giải?
Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Đối chiếu với Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những vụ án dân sự không được hòa giải gồm:
- Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cầm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Những vụ án dân sự không hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 gồm:
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 mà vẫn cố tình vắng mặt;
- Đương sự không thể tham gia được vì có lý do chính đáng;
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Kết luận, để đơn phương ly hôn nhanh mà không cần hòa giải thì:
- Một trong hai bên vợ chồng có thể làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
- Hoặc nếu bị đơn trong yêu cầu ly hôn đơn phương vắng mặt sau 2 lần Tòa án triệu tập hòa giải hợp lệ thì sẽ không hòa giải được theo theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
3. Đơn phương ly hôn phải hòa giải bao nhiêu lần?
Pháp luật hiện nay không có bất kì điều luật nào giới hạn số lần hòa giải tối đa trong vụ án ly hôn đơn phương.
Việc không giới hạn số lần hòa giải giúp cho Tòa án có thể linh hoạt để tổ chức các buổi hòa giải sao cho phù hợp với tính chất khác nhau của từng vụ việc.
Trên thực tế, việc hòa giải tại tòa thường được tiến hành ít nhất 02 lần. Ngoài ra việc hòa giải còn phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của 2 bên, nếu đến ngày triệu tập mà đương sự không lên Tòa thì sẽ không thể tổ chức buổi hòa giải đó, vì vậy Tòa án có thể tổ chức phiên hòa giải tiếp theo.
4. Hòa giải trong ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình khác gì nhau?
Khoản 1 và khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án; Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Do đó, Tòa án bắt buộc phải tiến hành thủ tục hòa giải đối với yêu cầu thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Kết luận:
Tính chất bắt buộc của hòa giải trong ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình là khác nhau:
Ly hôn thuận tình thì bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải; Khi ly hôn đơn phương, nếu một trong hai bên làm đơn đề nghị không hòa giải hoặc bị đơn vắng mặt trong 02 lần triệu tập hợp lệ thì không tiến hành hòa giải được.
5. Quy trình hòa giải tại Tòa án trong vụ án ly hôn đơn phương:
Quy trình hòa giải tại Tòa án trong vụ án ly hôn đơn phương thường được diễn ra như sau:
5.1. Thời điểm hòa giải diễn ra:
Sau khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện, Thẩm phán được phân công giải quyết sẽ nghiên cứu hồ sơ và ra quyết định mở phiên họp hòa giải; Thông thường, hòa giải diễn ra trước khi mở phiên tòa sơ thẩm và sau khi đã xác minh đầy đủ thông tin về con chung, tài sản và các nghĩa vụ liên quan.
5.2. Thành phần tham gia buổi hòa giải:
- Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải;
- Thư ký Tòa án ghi biên bản;
- Nguyên đơn (người yêu cầu ly hôn) và bị đơn (người còn lại trong quan hệ hôn nhân);
- Luật sư hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (nếu có);
- Đại diện Viện kiểm sát cũng tham dự để giám sát tính hợp pháp của thủ tục trong một số trường hợp nhất định.
5.3. Nội dung hòa giải:
- Quan hệ hôn nhân: Tiếp tục quan hệ hôn nhân hay chấm dứt hôn nhân;
- Con chung: Quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Tài sản chung và nợ chung: Thỏa thuận phân chia và nghĩa vụ thanh toán;
Nếu hai bên đạt được thỏa thuận đầy đủ thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Đây là căn cứ để Tòa ra quyết định công nhận thỏa thuận của các bên.
5.4. Trường hợp hòa giải không thành công:
Nếu hòa giải không thành (một hoặc cả hai bên không đồng ý), Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Trong đó ghi rõ kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất và chưa thống nhất.
Đây là thủ tục bắt buộc để chuyển sang giai đoạn xét xử theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Kết luận: Hòa giải không chỉ giúp giảm căng thẳng và tiết kiệm thời gian mà còn thể hiện tinh thần nhân đạo của pháp luật trong việc bảo vệ gia đình, đặc biệt khi có con nhỏ.
Tuy nhiên, nếu cuộc hôn nhân đang ở mức trầm trọng không thể cứu vãn được thì hòa giải vẫn là một thủ tục để Tòa án đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên trước khi ra phán quyết cuối cùng.
6. Vai trò của hòa giải trong việc giải quyết ly hôn đơn phương:
Hòa giải giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng giải quyết mâu thuẫn hôn nhân theo hướng nhân văn, tiết kiệm thời gian và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên. Cụ thể:
6.1. Giảm căng thẳng, bảo vệ quan hệ gia đình và quyền lợi con chung:
Một trong những mục tiêu lớn nhất của hòa giải trong việc giải quyết ly hôn đơn phương là giúp vợ chồng có cơ hội xem xét lại quyết định chấm dứt hôn nhân. Với sự hỗ trợ của Thẩm phán và Luật sư (nếu có), các bên được trao đổi trong môi trường khách quan. Điều này đặc biệt quan trọng khi hai người có con chung nhằm mục đích hạn chế tác động tâm lý tiêu cực đến trẻ nhỏ.
6.2. Hạn chế tranh chấp kéo dài về tài sản và nghĩa vụ:
Hòa giải trong việc giải quyết ly hôn đơn phương là cơ hội để hai bên tự thỏa thuận phân chia tài sản, nghĩa vụ tài chính và nợ chung thay vì để Tòa án phân xử thì các bên đương sự sẽ mất khá nhiều phi phí, tốn kém về thời gian và công sức.
Và khi các bên đạt được sự thống nhất thì vụ án ly hôn sẽ nhanh chóng kết thúc, từ đó tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí tố tụng.
6.3. Góp phần giảm áp lực cho hệ thống Tòa án:
Những vụ việc hòa giải thành sẽ được Tòa án công nhận và không phải mở phiên tòa xét xử. Từ đó giúp giảm tải cho cơ quan tư pháp, đồng thời hạn chế việc kéo dài tranh chấp trong cộng đồng.
Kết luận: Hòa giải là một bước quan trọng nhằm cân bằng giữa quyền ly hôn của cá nhân và mục tiêu bảo vệ sự bền vững của gia đình. Tuy nhiên, hiệu quả hòa giải trong quá trình giải quyết đơn phương ly hôn chủ yếu phụ thuộc vào thiện chí của các bên và mức độ nghiêm trọng của mâu thuẫn.
7. Có nên nhờ Luật sư tham gia hòa giải trong vụ án ly hôn đơn phương không?
Nhiều người cho rằng hòa giải chỉ là thủ tục mang tính hình thức nên không cần thuê Luật sư đồng hành nhưng thực tế cho thấy sự tham gia của Luật sư trong giai đoạn hòa giải có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả vụ án. Luật sư tham gia hòa giải sẽ:
- Tư vấn pháp lý chuyên sâu: Luật sư sẽ phân tích quyền và nghĩa vụ của bạn theo quy định pháp luật, từ đó giúp bạn hiểu rõ các phương án thỏa thuận trước khi bước vào hòa giải;
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Trong trường hợp liên quan đến quyền nuôi con, cấp dưỡng hoặc phân chia tài sản lớn thì Luật sư giúp bạn tránh bị bất lợi hoặc nhượng bộ quá nhiều;
- Định hướng chiến lược: Nếu hòa giải không thành, hồ sơ và lập luận mà Luật sư chuẩn bị từ giai đoạn này sẽ là nền tảng vững chắc cho quá trình xét xử sau đó.
Kết luận: Nhờ Luật sư tham gia hòa giải không chỉ giúp bạn chủ động bảo vệ quyền lợi mà còn tối ưu hóa cơ hội giải quyết tranh chấp nhanh chóng, tránh kéo dài ra phiên tòa.
THAM KHẢO THÊM: