Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đơn đề nghị giám định lại thương tật và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

  • 01/06/202101/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    01/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật là gì? Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật để làm gì? Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định của pháp luật về giám định lại?

      Trên thực tế, trong một số trường hợp thì việc giám định lại thương tật được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện. Khi có yêu cầu giám định lại thương tật thì người yêu cầu phải làm đơn đề nghị giám định lại thương tật. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật và hướng dẫn soạn thảo.

      1. Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật là gì?

      – Giám định lại là hoạt động giám định được tiến hành theo quyết định trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự về vấn đề đã được giám định khi có kết quả giám định trước hoặc có mâu thuẫn trong các kết luận giám định.

      – Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật là mẫu đơn do người yêu cầu lập ra gửi đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị giám định lại thương tật vì không tin tưởng vào kết quả của biên bản giám định thương tật cũ (Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận/huyện)

      2. Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật để làm gì?

      Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật được dùng soạn thảo vói mục đích để đề nghị giám định lại thương tật. Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật nêu rõ những thông tin, nội dung đề nghị. từ đó xác định được % thương tật phục vụ mục đích của người làm đơn

      3. Mẫu đơn đề nghị giám định lại thương tật

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ——o0o——

      …., ngày …. tháng…. năm 2018

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT

      (V/v: Xác định lại phần trăm thương tật đối với bị hại là ông/bà/anh/chị….)

      – Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;

      – Căn cứ Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;

      Kính gửi: Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện/quận ……(1)

      (Thông tin Tòa án đang thụ lý vụ án)

      Tên tôi là:……- là người đại diện của bị hại là ông/bà/anh/chị………(2)

      Giấy Ủy quyền số ………(3)

      Ngày …/…/……., Tòa án nhân dân quận ……….. đã thụ lý vụ án …………. theo hồ sơ …….. được chuyển lên từ Cơ quan điều tra, trong hồ sơ này có xác định tỷ lệ thương tật đối với bị hại là ông/bà/anh/chị ………. là ….% nên truy tố bị cáo …………. với tội danh ……… theo Khoản ……….Điều ……….. Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017. Nhưng phía bị hại chúng tôi không đồng ý với kết quả giám định trên và chứng cứ để có thể cho rằng tỷ lệ thương tật đối với bị hại còn cao hơn nhiều so với kết quả giám định của Cơ quan điều tra đã xác định, các tài liệu chứng minh chúng tôi gửi kèm theo đơn này. (4)

      Căn cứ Điều 45, Điều 73, Điều 214, Điều 297, Điều 316 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, tôi làm đơn này kính mong Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định hoãn phiên tòa để tiến hành giám định bổ sung, giám định lại tỷ lệ thương tật của ông/bà/anh/chị ……….

      Kính mong Hội đồng xét xử xem xét giải quyết, tôi xin chân thành cảm ơn!

      Tài liệu kèm theo:

      – Giấy tờ, tài liệu, chứng minh

      Người viết đơn

      (ký và ghi rõ họ tên)

      4. Hướng dẫn soạn thảo

      (1): Điền thông tin Tòa án đang thụ lý vụ án

      (2): Điền tên người làm đơn

       (3): Điền giấy ủy quyền

      (4): Điền nội dung đơn

      5. Quy định của pháp luật về giám định lại

      5.1. Giám định lại 

      Quy định tại Điều 211 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

      – Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.

      – Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      – Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.

      Giám định bổ sung, giám định lại

      Tại Điều 29 Luật Giám định tư pháp 2012 cũng quy định như sau:

      – Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

      – Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

      – Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      5.2. Trình tụt thủ tục về giám định lại

      Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định 

      Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trưng cầu giám định khi thuộc các trường hợp sau:

      – Cần xác định tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án.

      – Giám định để xác định chính xác về tuổi trong trường hợp cần thiết.

      – Nguyên nhân chết người.

      – Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động.

      – Cần xác định các chất là ma túy hoặc chất độc, chất cháy, phóng xạ,… xác định vũ khí quân dụng, tiền giả, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ.

      – Xác định mức độ ô nhiễm môi trường.

      Như vậy đối với trường hợp cá nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe là một trong những trường hợp bắt buộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phải ra quyết định trưng cầu giám định.

      – Nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không ra quyết định trưng cầu giám định thì người bị xâm phạm thân thể, sức khỏe hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan này phải trưng cầu giám định.

      – Sau 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giám định, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.

      – Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lí do.

      – Khi hết thời hạn trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

      Bước 2: Tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu 

      Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người có yêu cầu giám định gửi quyết định, yêu cầu của mình đến tổ chức thực hiện giám định. (gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).

      – Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.

      – Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hoặc người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.

      Cơ quan, tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 09 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định.

      Nếu hết thời hạn trên mà không thể xác định được việc giám định thương tật thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan ra quyết định trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản kèm theo lý do.

      Sau khi tiến hành giám định thương tật, cơ quan, tổ chức giám định phải có kết luận giám định trong đó ghi rõ kết quả xác định về tình trạng thương tích, tổn thương sức khỏe.

      Bước 3: Thông báo kết quả giám định

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Hình sự, kết luận giám định của cơ quan, tổ chức giám định phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã ra quyết định trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định về tỷ lệ thương tật trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận.

      Chi phí giám định thương tật sẽ được cơ quan trưng cầu giám định hoặc người yêu cầu giám định về thương tật trả cho cơ quan, tổ chức đã thực hiện giám định thương tật theo quy định

      5.3. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt 

      Theo Điều 213 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

      Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.

      5.4. Quy định về Giám định bổ sung 

      Theo Điều 210 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

      – Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:

      + Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;

      + Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó.

      – Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện.

      + Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

      Điều luật quy định về giám định bổ sung. Giám định bổ sung là trường hợp giám định tiếp theo việc giám định lần đầu khi có những căn cứ luật định, cụ thể:

      + Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ. Đây là trường hợp kết luận giám định không đáp ứng về nội dung so với yêu cầu giám định nêu trong quyết định trưng cầu giám định.

      + Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã cố kết luận giám định trước đó.

      Điều luật không yêu cầu việc giám định bổ sung phải do tổ chức, cá nhân khác thực hiện. Do đó, việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định thực hiện hoặc do tổ chức, cá nhân khác thực hiện, tùy thuộc vào cơ quan trưng cầu giám định. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ