Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đòi lại tài sản sau khi đã cho tặng có được không?

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đòi lại tài sản sau khi đã cho tặng có được không? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho nhà đất. Điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất.


    Warning: Undefined array key 0 in /home/luatduong/wp-content/plugins/poka-table-of-content/include/main-class.php on line 1725

      Đòi lại tài sản sau khi đã cho tặng có được không? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho nhà đất. Điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Năm 2000, bố tôi được công ty cấp nhà ở trên mảnh đất có diện tích 32m2, có quyết định giao đất. Năm 2002, bố tôi tái hôn với bà C sau đó xây nhà trên diện tích đất trên. Năm 2015, bố tôi và bà C đã tặng cho nhà và đất nói trên cho tôi với điều kiện tôi phải phụng dưỡng ông bà, khi tặng cho bố tôi chưa có sổ đỏ và do người nhà nên chỉ thực hiện bằng lời nói. Sau đấy, tại địa phương có đợt làm sổ đỏ nên tôi đã đăng ký và được cấp sổ đỏ đứng tên tôi. Nay bà C muốn đòi lại nhà đất của tôi để cho con gái riêng của bà có được không thưa Luật sư? Nếu vậy thì gia đình tôi phải giải quyết như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật dân sự năm 2005;

      – Luật đất đai năm 2013;

      2. Nội dung tư vấn:

      Theo quy định pháp luật, đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Để xác lập quyền sở hữu thì người có đất phải có đầy đủ các giấy tờ do Pháp luật đất đai quy định.

      Khi có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người có tài sản có quyền: Tặng cho; thừa kế; thế chấp; cầm cố; chuyển đổi…vv. 

      Việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải đảm bảo về mặt nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.

      Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

      Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về tặng cho bất động sản như sau:

      "1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

      2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."

      Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. 

      Theo thông tin bạn cung cấp, bố bạn và bà C tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn bằng lời nói, không có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng/chứng thực do đó việc tặng cho bất động sản chưa bảo đảm về mặt hình thức.

      doi-lai-tai-sa-sau-khi-da-cho-tang-co-duoc-khong-

      >>> Luật sư tư vấn đòi lại tài sản sau khi đã cho tặng có được không: 1900.6568

      Đồng thời, Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

      "a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      b) Đất không có tranh chấp;

      c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      d) Trong thời hạn sử dụng đất."

      Theo như bạn trình bày tại thời điểm tặng cho bạn, bố bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do đó việc tặng cho quyền sử dụng đất sẽ không thực hiện được.

      Tuy nhiên, khi địa phương bạn có đợt làm sổ thì bạn là người đứng ra kê khai trực tiếp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy tại thời điểm kê khai bố bạn và bà C có ý kiến gì hay không? Hồ sơ kê khai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bố bạn và bà C có ký tên hay không? 

      Nay bà C muốn đòi lại đất để tặng cho người con gái riêng thì bà C phải có căn cứ chứng minh về nguồn gốc sử dụng mảnh đất này? Có tên trong hồ sơ địa chính hay sơ đồ địa chính của địa phương từ trước hay không? 

      Nếu bà C có căn cứ chứng minh có tên trong hồ sơ kê khai đất đai ở địa phương từ trước khi bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bạn kê khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà C không biết và không ký tên trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi đó bà C có thể lấy lại quyền sử dụng đất này. Tuy nhiên, đây là tài sản chung của bố bạn và bà C nên bà C chỉ được lấy lại phần tài sản thuộc sở hữu của bà C. 

      Do đó, bạn cần phải xác minh lại vấn đề pháp lý của mảnh đất này để xác định bà C có căn cứ lấy lại tài sản hay không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ