Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đô thị là gì? Đặc điểm, chức năng và cách phân loại đô thị?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong cuộc sống hiện nay, chắc hẳn mỗi chúng ta cũng đã quá quen thuộc với các đô thị. Ngày nay, các khu đô thị xuất hiện ngày càng nhiều và có những vai trò, chức năng nhất định. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu đô thị là gì? Đặc điểm, chức năng và cách phân loại đô thị?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đô thị là gì?
      • 2 2. Đô thị trong tiếng Anh là gì?
      • 3 3. Đặc điểm cơ bản của đô thị:
      • 4 4. Chức năng cơ bản của đô thị:
      • 5 5. Phân loại đô thị:

      1. Đô thị là gì?

      Theo Luật quy hoạch đô thị năm 2009 có đưa ra định nghĩa về đô thị với nội dung cụ thể như sau:

      “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.”

      Như vậy, thông qua định nghĩa được nêu cụ thể bên trên, ta hiểu cơ bản, đô thị chính là khu vực tập trung đông dân cư sinh sống và chủ yếu hoạt động trong những lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, đô thị cũng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, du lịch và dịch vụ của cả nước hoặc vùng lãnh thổ bao gồm các thị trấn, thị xã, thành phố (thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương). Các khu đô thị có những ý nghĩa và vai trò to lớn đối với sự phát triển của đất nước.

      2. Đô thị trong tiếng Anh là gì?

      Khu đô thị trong tiếng Anh là: Urban Area.

      3. Đặc điểm cơ bản của đô thị:

      Đô thị có các đặc điểm cơ bản như sau:

      – Đặc điểm đầu tiên đó là đô thị là nơi tập trung nhiều vấn đề và các vấn đề này đều có tính toàn cầu:

      + Vấn đề môi trường của đô thị: Tốc độ gia tăng quá nhanh về công nghiệp hoá và đô thị hóa ở đô thị xảy ra cũng đã dẫn đến phá huỷ một phần hệ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm tới môi trường sống của con người. Trong khi đó thì các biện pháp khắc phục các sự cố rất chậm chạp, không đầy đủ bởi vì nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân quan trọng là tài chính hạn chế.

      + Vấn đề dân số của đô thị: Tốc độ gia tăng quá nhanh về dân số của đất nước và dân số đô thị, hai hướng chuyển dịch dân cư diễn ra cùng nhau.

      + Vấn đề tổ chức không gian và môi trường của đô thị: Quy mô dân số đô thị đang tập trung quá lớn không điều hoà nổi và từ đó cũng đã gây bế tắc trong tổ chức môi trường sống đô thị.

      – Quan hệ thành thị và nông thôn vẫn luôn tồn tại và đang ngày càng trở nên quan trọng:

      Khi chúng ta muốn tìm hiểu hoạt động của đô thị thì chúng at sẽ cần phải nghiên cứu về vùng nông thôn. Chúng ta sẽ không thể hiểu được đô thị hoạt động như thế nào nếu như chúng ta lại không biết đến những ảnh hưởng qua lại giữa đô thị và vùng nông thôn khi hệ thống địa giới hành chính bắt đầu được hình thành.

      – Đô thị chính là một thị trường lao động:

      Các chủ thể là những người lao động muốn làm việc vì người lao động muốn khoản tiền kiếm được từ công việc, vì vậy người lao động cung cấp sức lao động của bản thân mình. Các ngành kinh tế muốn vận hành quá trình sản xuất có hiệu quả thì sẽ chỉ có thể thực hiện được với sự trợ giúp của những chủ thể là người lao động. Nhưng sau đó các chủ thể là những người lao động cũng sẽ mua những hàng hoá được sản xuất bởi các ngành kinh tế. Vì vậy các ngành đều sẽ cần đến lao động cũng như các đối tượng là người lao động cần cung cấp sức lao động của mình. Lao động trong đô thị được chuyên môn hoá cao và cũng bởi vì nguyên nhân đó mà giá cả sức lao động ở đô thị cũng cao hơn ở nông thôn.

      – Đô thị cũng chính là một thị trường tiêu thụ:

      Đô thị như chúng ta đã biết chính là nơi tập trung đông dân với hoạt động sản xuất chuyên môn hoá cao, nên vì thế mà ở đây có nhu cầu cung cấp, trao đổi hàng hoá, hay tiêu dùng cũng rất cao. Sự bố trí sắp xếp hệ thống dịch vụ, thương mại trong dự thầu cũng là vấn đề quan trọng để nhằm mục đích có thể phục vụ người dân đô thị.

      – Đô thị cũng giống như là một nền kinh tế quốc dân:

      Đô thị hiện nay cũng được coi như là một nền kinh tế quốc dân bởi vì thực chất đô thị cũng được giới hạn về mặt hành chính, hoạt động của đô thị cũng có tính độc lập tương đối.

      4. Chức năng cơ bản của đô thị:

      Hiện nay, các đô thị và kinh tế đô thị nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của cả nước cũng như là của vùng và của các địa phương trên phạm vi cả nước. Vai trò đó của đô thị đã và đang được xác định rõ trong các chính sách phát triển của Nhà nước ta.

      Thông qua quá trình đô thị hóa của nước ta trong năm qua cho thấy, đã có hàng triệu công nhân lao động ngoại tỉnh làm việc tại các khu công nghiệp tập trung trên cả nước.

      Đô thị cũng đã góp phần quan trọng giúp tạo ra môi trường cạnh tranh, đổi mới, sáng tạo, mang sự thịnh vượng cho xã hội. Bên cạnh đó thì đô thị cũng thực hiện những trọng trách lớn, đó là đô thị đã cung cấp môi trường đáng sống cho cư dân, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế, mang lại lợi ích cho mọi công dân và thúc đẩy sự phát triển đô thị bền vững về môi trường, công bằng xã hội, kiên cường trước các thế lực gây rối, bền bỉ chống chịu với thiên tai, dịch bệnh.

      Quá trình đô thị hóa là những chuyển đổi trong nền kinh tế quốc gia, ngày càng có nhiều người rời xa làm việc trực tiếp với tài nguyên thiên nhiên với nguồn thu nhập thấp, hướng tới công nghiệp và dịch vụ đạt được năng suất và thu nhập cao hơn. Cho đến nay, có tới 70-80% hoạt động kinh tế trên phạm vi đất nước cũng như thế giới được tạo ra ở các thành phố. Như vậy, nguồn thu tài chính của các quốc gia trong giai đoạn hiện nay, chủ yếu đến từ các đô thị góp phần cho sự phát triển bền vững.

      5. Phân loại đô thị:

      Về cơ bản, đô thị ở Việt Nam hiện nay được phân thành các loại cụ thể như sau:

      – Đô thị loại đặc biệt: Đô thị loại đặc biệt cũng sẽ cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể: thủ đô hoặc đô thị với chức năng đó chính là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, đô thị loại đặc biệt phải có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước; quy mô dân số của các đô thị này sẽ phải từ 1,5 triệu người trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên; đô thị loại đặc biệt có cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân số bình quân 15.000 người/km2 trở lên.

      – Đô thị loại I: Đô thị loại I cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Đô thị loại I phải là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế các đô thị này sẽ cần có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước; quy mô dân số của các đô thị loại I cần phải từ 50 vạn người trở lên; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 85% trở lên; các đô thị này đều phải có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên.

      – Đô thị loại II: Đô thị loại II cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Đô thị loại II phải là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, các đô thị này sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước; quy mô dân số của các đô thị này từ 25 vạn người trở nên; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên; đô thị loại II sẽ có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư bình quân của đô thị loại II là 10.000 người/km2 trở lên.

      – Đô thị loại III: Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Đô thị loại III là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, các đô thị này sẽ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh; quy mô dân số của các đô thị này sẽ từ 10 vạn người trở lên; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 75% trở lên; Đô thị loại III có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư 8.000 người/km2 trở lên.

      – Đô thị loại IV: Đô thị loại IV phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Đô thị loại IV  là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, đô thị loại IV có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh; quy mô dân số của đô thị loại IV từ 5 vạn người trở lên; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 70% trở lên; các đô thị này cần có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mật độ dân cư bình quân 6.000 người/km2 trở lên.

      – Đô thị loại V: Đô thị loại V phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau: Đô thị loại V là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ, đ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một huyện hoặc một cụm xã; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên; đô thị loại V có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hoàn chỉnh; quy mô dân số từ 4.000 người trở lên; Đô thị loại V có mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.

      Như vậy, ta nhận thấy, dựa vào các tiêu chí được nêu cụ thể bên trên thì hiện nay, đô thị ở nước ta được xác định và phân loại cụ thể thành các loại như sau: các thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại l; các thành phố thuộc tỉnh sẽ là đô thị loại II hoặc đô thị loại IIl; các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương sẽ là đô thị loại II hoặc đô thị loại IV; các thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại IV hoặc loại V tuỳ vào việc đáp ứng các tiêu chí cụ thể.

      Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

      – Luật quy hoạch đô thị năm 2009.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ