Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm

  • 11/12/202311/12/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/12/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong quá trình giải quyết vụ việc, căn cứ dựa trên quy định của pháp luật, Tòa án cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Vậy, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như thế nào về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì?
      • 2 2. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án ở cấp sơ thẩm:
      • 3 3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm:
      • 4 4. Hiệu lực và hậu quả pháp lý của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ở Tòa án cấp sơ thẩm:

      1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì?

      Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. bên cạnh đó thì đặc điểm của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại.

      Như vậy, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án cho ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng. Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự xóa tên vụ án dân sự trong sổ thụ lý.Vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Điều 217, Điều 218, Điều 219 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP.

      2. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án ở cấp sơ thẩm:

      Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định khá cụ thể, chi tiết các căn cứ của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cấp sơ thẩm. Cụ thể như sau:

      – Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế. (điểm a khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

      Những quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn, bị đơn là cá nhân không được thừa kế là những quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của họ. Do gắn liền với nhân thân nên khi đương sự chết, quyền và nghĩa vụ nhân thân đương nhiên chấm dứt. Lúc này đương nhiên hoạt động tố tụng tại tòa sẽ chấm dứt vì đối tượng xét xử không còn nữa. Nhưng cần phân biệt trường hợp này với trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng theo khoản 1 Điều 74 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Người thừa kế của đương sự được xác định theo các quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp đương sự có nhiều người thừa kế thì tất cả những người thừa kế tham gia tố tụng hoặc họ phải thỏa thuận với nhau băng văn bản để cử người đại diện tham gia tố tụng. Trường hợp tất cả người thừa kế đều từ chối nhân di sản hoặc không có người thừa kế hoặc có người thừa kế nhưng người thừa kế không được hưởng di sản thì di sản thuộc về Nhà nước, sau khi thực hiện việc thanh toán các nghĩa vụ theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp này tòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ án.

      – Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của các cơ quan, tổ chức đó. (điểm b khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

      Đây là trường hợp nguyên đơn, bị đơn là cơ quan là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản thì tư cách pháp lý của cơ quan, tổ chức này không còn, hoạt động trên thực tế sẽ chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ cũng chấm dứt theo. Nếu không có các nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

      – Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện. (điểm c khoản 1 điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

      Hành vi khởi kiện của người khởi kiên là cơ sở để tòa án giải quyết nhưng sau khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì người này rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc xác định người này không có quyền khởi kiện làm cho cơ sở của việc giải quyết vụ án không còn nữa. Vì thế vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết. Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP cũng có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan

      – Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. (điểm d khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2011)

      Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong trường hợp này được giả quyết theo thủ tục phá sản. Do đó, Tòa án đang giải quyết vụ án đó sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản để giải quyết. (Khoản 2 điều 57 Luật phá sản năm 2014)

      – Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.(điểm đ khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

      Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

      – Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết. (điểm e khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

      Đây là thời hạn  mà chủ thể được quyền yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại. Nếu kết thúc thời hạn khởi kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

      – Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý. (điểm g khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

      Nếu sau khi thụ lý vụ án mà phát sinh những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải ra quyết định đình chỉ vụ án.

      – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (điểm h khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

      Các trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. Đây là các quy định có tính chất dự phòng giúp Tòa có cơ sở pháp lý để giải quyết những tình huống mới phát sinh.  

      3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm:

      Người có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trước phiên tòa xét xử sơ thẩm là Thẩm phán được Chánh án phân công giải quyết vụ án (Điều 219 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015), tại phiên tòa sơ thẩm là hội đồng xét xử. (Điều 235 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

      “Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

      1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

      2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự”.

      Hình thức của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải lập thành văn bản. Mẫu, nội dung quyết định được quy định cụ thể tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. (Mẫu số 11a,11b)

      4. Hiệu lực và hậu quả pháp lý của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ở Tòa án cấp sơ thẩm:

      Hiệu lực: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo là 7 ngày theo khoản 2 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

      Hậu quả pháp lý: Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì hoạt động tố tụng chấm dứt (khoản 1 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự). Tiền tạm ứng phí mà đương sự nộp xác định theo quy định tại khoản 2,3 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự.

      Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

      Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do sau đây thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước trong trương hợp mà Tòa án đã ra quyết định là nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế, cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó hay là trong trường hợp mà nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt

      Tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trả lại cho họ nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do như người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này, Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ