Quản chế là gì? Miễn chấp hành thời hạn quản chế là gì? Điều kiện, thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại?
Pháp luật đã quy định hình phạt quản chế chính là một hình thức cư trú bắt buộc, nhưng kèm theo điều kiện là phải cải tạo ở nơi cư trú, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương nơi họ đến cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù. Trong thực tiễn thì việc thi hành hình phạt quản chế còn gặp phải nhiều khó khăn vì thường bản án không tuyên cụ thể là buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn sinh sống ở địa phương nào hay bị tước những quyền công dân, cấm hành nghề nào mà thường chỉ tuyên một cách chung chung.
Luật sư hình sự tư vấn giải quyết các vụ án hình sự: 1900.6568
1. Quản chế là gì?
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
2. Miễn chấp hành thời hạn quản chế là gì?
Miễn chấp hành thời hạn quản chế là việc cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện việc đề nghị lên Tòa án miễn chấp hành thời hạn quản chế cho người đang chấp hành khi nhận thấy cải tạo tiến bộ.
3. Điều kiện, thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại?
3.1. Điều kiện miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TAND-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành về các điều kiện miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được pháp luật quy định tại như sau:
Người chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Người chấp hành án phạt quản chế đã chấp hành được một phần hai thời hạn án phạt.
– Người chấp hành án phạt quản chế có cải tạo tiến bộ.
Như vậy, khi xét thấy người chấp hành án phạt quản chế đã chấp hành được một phần hai thời hạn án phạt, có cải tạo tiến bộ thì Tòa Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.
3.2. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại
Về nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
+ Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
+ Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
+ Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
+ Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
– Người chấp hành án phạt quản chế cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Từ những nội dung trên ta thấy, người chấp hành án phạt quản chế có nghĩa vụ phải chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế, i tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế về chấp hành án phạt.
Về thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại được Luật thin hành án hình sự quy định như sau:
– Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại.
Hồ sơ đề nghị gồm có:
+ Bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
+ Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế;
+ Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
+ Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt quản chế;
+ Tài liệu khác có liên quan.
Sau khi Tòa án có thẩm quyền nhận hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại thì phải tổ chức phiên họp để xem xét, quyết định
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại có trụ sở.
Như vậy, người đang chấp hành án phạt quản chế khi đã chấp hành được một phần hai thời hạn án phạt và trong thười hạn chấp hành án phạt có thái độ cải tạo tốt thì Ủy ban nhân dân sẽ đề nghị lên Tòa án việc miễn chấp hành án phạt còn lại và được thực hiện theo thủ tục: nộp hồ sơ đề nghị với những giấy tờ liên quan: bản sao bản án đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù; văn bản đề nghị của ỦY ban nhân dân, Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành án phạt quản chế và những giấy tờ liên quan
Về thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại như sau:
– Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú; chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật.
– Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
Dựa theo thười hạn chấp hành án phạt và thực hiện nghĩa vụ chấp hành án phạt mà Ủy ban nhân dân đề nghị lên Tòa án có thẩm quyền miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
– Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị cấm cư trú về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Hồ sơ gồm có:
+ Bản sao bản án; bản sao quyết định thi hành án;
+ Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
+ Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;
+ Tài liệu khác có liên quan.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Như vậy, khi xét thấy người đang chấp hành án phạt quản chế khi đã chấp hành được một phần hai thời hạn án phạt và trong thười hạn chấp hành án phạt có thái độ cải tạo tốt thì Ủy ban nhân dân sẽ đề nghị lên Tòa án việc miễn chấp hành án phạt còn lại và được thực hiện theo thủ tục: Nộp hồ sơ đề nghị lên Tòa án có thẩm quyền, sau khi nhận hồ sơ thì Tòa án sẽ xem xét và mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trong thời hạn 03 ngày sẽ ra quyết định miễn chấp hành!