Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện, thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại

  • 30/05/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/05/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cấm cư trú là gì? Cấm cư trú tiếng anh là gì? Điều kiện miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại? Trình tự miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại?

      Từ trước tới nay pháp luật nước ta đều tôn trọng quyền công dân. Quyền của công dân được thể hiện ở quyền tự do cũng như quyền tự do đi lại  vấn đề này đã được pháp luật ghi nhận, tuy nhiên trong một số trường hợp với một số đối tượng nhất định thì sẽ bị hạn chế quyền tự do cư trú cũng như là cấm cư trú. Theo quy định của pháp luật thì đây là một hình phạt bổ sung đối với những người phạm tội bị buộc không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định theo quyết định của Tòa án. Quy định này không những được ghi nhận trong Bộ luật hình sự 2015 mà còn được ghi nhận trong Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

      Luật sư tư vấn bào chữa vụ án hình sự uy tín toàn quốc: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật Thi hành án 2019;

      – Bộ luật Hình sự 2015.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cấm cư trú là gì?
      • 2 2. Cấm cư trú tiếng anh là gì?
      • 3 3. Điều kiện miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
      • 4 4. Trình tự miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
        • 4.1 4.1. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
        • 4.2 4.2. Đối tượng áp dụng việc cấm cư trú theo Bộ luật Hình sự 2015: 
        • 4.3 4.3. Thời hạn áp dụng việc cấm cư trú theo Bộ luật Hình sự 2015:

      1. Cấm cư trú là gì?

      Theo Điều 45 Bộ luật Hình sự quy định về Cấm cư trú như sau:

      “Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.”

      Pháp luật quy định về cấm cư trú thể hiện về người khi bị kết án phạt tù thì sẽ không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.

      Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định cụ thể như sau : “Thi hành án cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.”

      Trong Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định về nội dung của cấm cư trú, còn các thủ tục thi hành án cấm cư trú được quy định cụ thể trong Luật thi hành án hình sự 2019.

      2. Cấm cư trú tiếng anh là gì?

      Cấm cư trú tiếng anh là: “Prohibition of residence”

      3. Điều kiện miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại

      Theo quy định của pháp luật thì cấm cư trú  là một  hình phạt bổ sung buộc người bị kết án sau khi chấp hành xong hình phạt tù thì  không được thường trú cũng như tạm trú tại một số địa phương trong vòng thời gian nhất định. Cấm cư trú được áp dụng kèm theo hình phạt chính là hình phạt tù.

      Thời hạn cấm cư trú dài hay ngắn là do Tòa án xem xét và quyết định về mức nguy hiểm của người bị kết án khi trở về địa phương đó có bị ảnh hưởng của môi trường và bị phạm tội lại hay không.

      Để có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, người chấp hành án phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Căn cứ theo khoản 6 Điều 62 Bộ luật hình sự 2015,  người bị phạt cấm cư trú  nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

      4. Trình tự miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại

      4.1. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại

      Người chấp hành án phạt cấm cư trú hoặc quản chế còn lại có đủ các điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự và có đơn xin miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, thì Trưởng Công an cấp xã nơi người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế chấp hành án có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp xét, lập báo cáo gửi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại cho họ.

      Cuộc họp xét, lập báo cáo đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: Đại diện Mặt trận Tổ quốc, Công an, Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án.

      Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, nếu xét thấy việc miễn chấp hành thời hạn án phạt cấm cư trú, quản chế còn lại thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định. Đồng thời, sao gửi hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Thi hành án hình sự 2019, việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được thực hiện như sau:

      Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị

      Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện trên, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

      Hồ sơ bao gồm:

      -Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;

      -Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;

      -Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

      -Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;

      -Tài liệu khác có liên quan.

      Bước 2: Tổ chức phiên họp để xem xét, quyết định

      Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại của người bị kết án trong thời hạn 15 ngày

      Thành phần Hội đồng xem xét quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại  gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

      Trường hợp hồ sơ bị thiếu hay có sai sót gì và phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

      Bước 3: Gửi quyết định đến cá nhân, cơ quan liên quan

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.

      Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

      Hai năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

      Ba năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      Năm năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

      Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

      Như vậy khi người bị kết án chấp hành xong hình phạt của mình thì đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành

      4.2. Đối tượng áp dụng việc cấm cư trú theo Bộ luật Hình sự 2015: 

      Đối tượng áp dụng đối với hình phạt cấm cư trú là những người phạm tội đã bị kết phạt tù. Tuy nhiên không phải tất cả những người bị kết án phạt tù đều bị áp dụng hình phạt cấm cư trú mà chỉ có một số đối tượng nhất định như đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

      Bên cạnh đó, hình phạt này còn được áp dụng đối với một số tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng mà điều luật đối với tội đó có quy định hình phạt cấm cư trú như: tội giết người; tội mua bán người ; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đạt tài sản; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

      4.3. Thời hạn áp dụng việc cấm cư trú theo Bộ luật Hình sự 2015:

      Thời hạn áp dụng đối với đối tượng bị cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, nếu đối tượng thuộc trường hợp bị cấm cư trú thì sẽ không được quay trở lại nơi cư trú, sinh sống mà Tòa án đã tuyên. Quy định này là một hình phạt bổ sung nhằm ” cách ly” người bị kết án với mọi người ở nơi cư trú mà người đó đã bị cấm.

      Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đó là những nơi mà Tòa án không cấm họ cư trú thì họ lại rất khó để có thể xin cư trú ở đó, vô hình chung lại tạo ra khoảng cách, sự phân biệt đối xử đối với những người bị áp dụng hình phạt đó, làm mất đi cơ hội tái hòa nhập cộng đồng, hoàn lương của họ.

      Trong thời hạn cấm cư trú, người bị kết án phải tự chọn cho mình một chỗ ở và khi đến cư trú nơi nào phải đăng ký với chính quyền nơi đó ; trong thời hạn bị cấm, nếu được sự đồng ý của chính quyền địa phương nơi đang cư trú. Hết thời hạn này, người bị kết án có quyền về nơi cư trú cũ của họ hoặc có quyền đến cư trú ở bất cứ nơi nào trong lãnh thổ Việt nam.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ