Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật BHXH và BHYT

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?

      Luật bảo hiểm xã hội nước ta quy định người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện sẽ được hưởng lương hưu. Tuy nhiên có nhiều trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội nhưng bị suy giảm khả năng lao động, những trường hợp này nếu đáp ứng các điều kiện thì sẽ được hưởng lương hưu trước tuổi. Vậy điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản liên quan được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

       

      Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật bảo hiểm xã hội 2014.

      – Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

      – Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

      1. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?

      Theo Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thì điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được quy định cụ thể như sau:

      Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể là các điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động dưới đây:

      Những người lao động sau là các đối tượng khi đáp ứng các điều kiện sẽ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

      + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

      + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

      + Cán bộ, công chức, viên chức;

      + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

      + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

      + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

      + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

      Theo đó thì các đối tượng vừa nêu trên khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; 

      + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

      Đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035);

      + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

      – Việc xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu, trong đó căn cứ vào thời điểm nghỉ hưu trước tuổi của người lao động để xác định mốc tuổi theo tuổi nghỉ hưu đã được quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Theo các điều luật này thì Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được xác định như sau:

      Năm 2021: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 4 tháng;

      Năm 2022: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 8 tháng;

      Năm 2023: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi;

      Năm 2024: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 4 tháng;

      Năm 2025: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 8 tháng;

      Năm 2026: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi;

      Năm 2027: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 61 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi 4 tháng;

      Năm 2028 trở đi: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 62 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi 8 tháng;

      Năm 2029: lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 58 tuổi;

      Năm 2030: lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 58 tuổi 4 tháng;

      Năm 2031: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 58 tuổi 8 tháng;

      Năm 2032: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 59 tuổi;

      Năm 2033: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 59 tuổi 4 tháng;

      Năm 2034: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 59 tuổi 8 tháng;

      Từ năm 2035 trở đi lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 60 tuổi.

      – Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

      Năm 2021: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 50 tuổi 4 tháng;

      Năm 2022: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 50 tuổi 8 tháng;

      Năm 2023: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 51 tuổi;

      Năm 2024: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 51 tuổi 4 tháng;

      Năm 2025: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 3 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 51 tuổi 8 tháng;

      Năm 2026: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 6 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 52 tuổi;

      Năm 2027: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 9 tháng, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 52 tuổi 4 tháng;

      Năm 2028 trở đi: Lao động nam nghỉ hưu từ đủ 57 tuổi, lao động nữ nghỉ hưu từ đủ 56 tuổi 8 tháng;

      Năm 2029: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 53 tuổi;

      Năm 2030: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 53 tuổi 4 tháng;

      Năm 2031: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 53 tuổi 8 tháng;

      Năm 2032: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 54 tuổi;

      Năm 2033: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 54 tuổi 4 tháng;

      Năm 2034: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 54 tuổi 8 tháng;

      Năm 2035 trở đi: lao động nữ được nghỉ hưu từ đủ 55 tuổi.

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhưng bị suy giảm sức lao động từ 61% trở lên thì nếu đáp ứng các điều kiện thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Các mức tuổi để được nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm sức lao động được quy định cụ thể từng mốc tuổi, dựa trên mốc tuổi nghỉ hưu được ban hành.

      Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về nội dung Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động cũng như các nội dung liên quan khác.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Hà Nội
      • Ứng dụng VNeID là gì? Dùng thay GPLX, thẻ BHYT được không?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Những đối tượng ưu tiên khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
      • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần với lực lượng Công an nhân dân
      • Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất
      • Nghỉ việc bao nhiêu lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ