Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thương mại

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bên cạnh phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống bằng tòa án, pháp luật đã chính thức ghi nhận và quy định về phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Vậy điều kiện để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
      • 2 2. Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thương mại: 
      • 3 3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại: 

      1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:

      Thỏa thuận trọng tài có thể được thể hiện là một điều khoản trong hợp đồng hoặc được lập thành một thỏa thuận riêng biệt nhưng phải được thể hiện dưới dạng văn bản. Ngay cả khi hợp đồng thương mại giữa các bên không được thể hiện bằng văn bản thì thỏa thuận trọng tài vẫn phải được lập thành văn bản. Bên cạnh đó một thỏa thuận trọng tài vẫn có thể được coi là xác lập bằng văn bản trong một số trường hợp như được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng fax, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật trọng tài thương mại năm 2010 thì giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cần phải đáp ứng được những điều kiện cơ bản sau đây:

      – Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu như các bên có thỏa thuận sử dụng trọng tài làm cơ chế giải quyết, và thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi tranh chấp đó xảy ra trên thực tế;

      – Trong trường hợp một bên tham gia quá trình thỏa thuận trọng tài được xác định là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, thỏa thuận trọng tài vẫn sẽ có hiệu lực đối với những người thừa kế hoặc những người được xác định là người đại diện theo pháp luật của người chết đó, trừ những trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      – Trong trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài được xác định là tổ chức phải chấm dứt hoạt động hoặc bị phá sản, tổ chức bị giải thể hoặc hợp nhất, sáp nhập hoặc chia tách theo quy định của pháp luật hoặc tiến hành hoạt động chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thì theo quy định của pháp luật hiện nay thỏa thuận trọng tài đó vẫn sẽ có hiệu lực đối với những tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức ban đầu, trừ những trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

      2. Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thương mại: 

      Trên cơ sở tính độc lập của thỏa thuận trọng tài, việc thay đổi hoặc gia hạn hoặc hủy bỏ hợp đồng thương mại hoặc thậm chí là trường hợp hợp đồng thương mại không thể được thực hiện hoặc bị tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật cũng sẽ không làm ảnh hưởng tới hiệu lực pháp lý của thỏa thuận trọng tài. Hay nói cách khác, thỏa thuận trọng tài được xem như một thỏa thuận hợp đồng siêu việt so với hợp đồng mà các bên đã xác lập và thực hiện trước đó. Từ đó các bên trong hợp đồng thương mại vẫn có thể yêu cầu trọng tài giải quyết các mâu thuẫn và bất đồng phát sinh từ chính các hợp đồng mà có thể bị hủy bỏ hoặc vô hiệu đó. Nhưng không phải mọi trường hợp thỏa thuận trọng tài được các bên xác lập đều có hiệu lực trên thực tế. Nếu thỏa thuận trọng tài thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 18 của Luật trọng tài thương mại năm 2010 thì sẽ không có hiệu lực theo quy định của pháp luật để được thực hiện trên thực tế. Trên cơ sở quy định về những trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu, có thể rút ra điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài đối với tranh chấp hợp đồng thương mại như sau:

      – Lĩnh vực phát sinh tranh chấp phải từ hoạt động thương mại hoặc trong đó ít nhất một bên tranh chấp có hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật, tức là phải có mục đích tìm kiếm lợi nhuận;

      – Người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại phải có thẩm quyền và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

      – Hình thức của thỏa thuận trọng tài phải phù hợp với quy định của pháp luật;

      – Thỏa thuận trọng tài phải được xác lập sao cho đảm bảo tính tự nguyện, tức là các bên thỏa thuận trọng tài không bị lừa dối hoặc ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào;

      – Thỏa thuận trọng tài không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

      Có thể thấy, các điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài kể trên về cơ bản có sự tương đồng có điều kiện có hiệu lực của hợp đồng căn cứ theo quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự năm 2015 cũng như phù hợp với tính độc lập của thỏa thuận trọng tài như đã phân tích nêu trên. 

      3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại: 

      Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các bên. Đây là nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương mại cơ bản và quan trọng nhất. Trên cơ sở tôn trọng sự tự do thỏa thuận và tự do ý chí của các bên trong quá trình thực hiện và xác lập hợp đồng thương mại thì các bên trong hợp đồng thương mại được tôn trọng một cách tối đa. Nguyên tắc này thể hiện sự linh hoạt và mềm dẻo của tố tụng trọng tài khi cho phép các bên được tự định đoạt quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của mình cũng như thể hiện ưu điểm của thỏa thuận trọng tài đó là không bắt buộc các bên phải tuân theo những gì mà pháp luật định sẵn.

      Thứ hai, nguyên tắc trọng tài viên độc lập và khách quan, vô tư và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Để có thể đảm bảo tranh chấp hợp đồng thương mại được giải quyết một cách công bằng và khách quan thì trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp phải độc lập và vô tư, trọng tài viên chỉ tuân theo quy định của pháp luật. Nếu Như không đảm bảo được yếu tố này thì có thể gây ảnh hưởng tới tính đúng đắn và tính chính xác của các quyết định trọng tài cũng như khả năng thi hành trên thực tế của các phán quyết trọng tài. Trong quá trình giải quyết tranh chấp thì không ai có quyền can thiệp vào hoạt động của trọng tài viên mà họ sẽ chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật. Thực tế thì đây cũng là một nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong tố tụng dân sự, cụ thể là những chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại tòa án cũng phải đảm bảo tính độc lập và khách quan.

      Thứ ba, nguyên tắc các bên tranh chấp bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Đây là một nguyên tắc được ghi nhận dựa trên cơ sở mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Trong hoạt động tố tụng nói chung thì các bên tranh chấp đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc đưa ra ý kiến và chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, không bên nào bị đặt vào vị trí bất lợi hơn. Mặc dù không phải là một nguyên tắc đặc thù của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại trọng tài nhưng việc ghi nhận nguyên tắc này trong Luật trọng tài thương mại năm 2010 đã khẳng định vai trò của nguyên tắc này đối với quá trình giải quyết tranh chấp. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp được tiến hành nhanh chóng và các bên dễ dàng tự nguyện thực hiện được phán quyết trọng tài.

      Thứ tư, nguyên tắc xét xử không công khai. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại là nhanh chóng và đảm bảo tính bí mật cũng như bảo vệ uy tín của các bên tranh chấp. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai được hiểu là quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài sẽ được tiến hành chỉ với sự tham gia của các đương sự và những người có quyền lợi liên quan đến tranh chấp nếu được các đương sự đồng ý mới có thể tham gia vào phiên họp giải quyết tranh chấp đó. Hơn nữa thì mọi thông tin và kết quả của hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng trọng tài sẽ được giữ kín và không công bố công khai nếu như không được sự chấp thuận của các bên tranh chấp. Nhìn chung thì, nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai là một trong những nguyên tắc cơ bản và đặc trưng của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài so với tòa án. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay thì, việc lựa chọn và giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một trong những phương thức các ứng yêu cầu của các nhà đầu tư kinh doanh khi đảm bảo uy tín và bí mật kinh doanh của họ.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Kinh doanh trái phép là gì? Mức xử phạt kinh doanh trái phép?
      • Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thương mại? Lấy ví dụ?
      • Công ty Logistic là gì? Quy định về thành lập công ty Logistic?
      • Phân tích các nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại.
      • So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng thương mại
      • Công ty xuất nhập khẩu là gì? Mở công ty xuất nhập khẩu?
      • Mở cửa hàng kinh doanh nhỏ cần gì? Có phải đăng ký không?
      • Điều kiện và thủ tục xin cấp giấy phép quảng cáo mỹ phẩm
      • Trung gian thương mại là gì? Đặc điểm, vai trò trung gian thương mại?
      • Gia công quốc tế là gì? Các lưu ý với hợp đồng gia công quốc tế?
      • Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại
      • Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ