Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo Luật sở hữu trí tuệ

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tính mới của kiểu dáng công nghiệp? Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp? Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp? Các đối tượng không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?

      Kiểu dáng công nghiệp có tầm quan trọng đối với nhiều loại sản phẩm được sản xuất hàng loạt như các sản phẩm thủ công riêng lẻ, bao bì, hộp đựng sản phẩm. Kiểu dáng công nghiệp càng thành công thì càng có giá trị đối với công ty. Với tư cách là một tài sản của công ty, kiểu dáng công nghiệp phải được quản lý, kiểm soát và bảo hộ đầy đủ. Việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp bảo đảm sự độc quyền đối với việc sử dụng chúng và là nhân tố chính trong chiến lược tiếp thị của công ty . Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có thể tạo ra nguồn thu nhập bổ sung cho công ty của bạn thông qua việc thu phí chuyển giao quyền sử dụng ( li – xăng ) kiểu dáng cho người khác hoặc thông qua bán quyền của kiểu dáng được đăng ký .Tuy nhiên, đối với những kiểu dáng công nghiệp phải thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được bảo hộ. Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp theo Luật sở hữu trí tuệ.

      Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
      • 2 2. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
      • 3 3. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
      • 4 4. Các đối tượng không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

      1. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp

      Tại Điều 65 Luật sở hữu trí tuệ quy định: “1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.”

      Có thể thấy “tính mới” là tiêu chí đầu tiên và tiêu chí then chốt để một kiểu dáng công nghiệp có thể được bảo hộ. Về phương diện quốc tế, tính mới cũng được ghi nhận tại Hiệp định TRIPs tại Khoản 2 Điều 25 mục 4, quy định này cho phép các thành viên có thể quy định rằng kiểu dáng công nghiệp không được coi là mới hoặc nguyên gốc nếu không khác biệt cơ bản với những kiểu dáng đã biết hoặc với tổ hợp các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng đã biết.

      Tại Khoản 2 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 đưa ra tiêu chí: “Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.”

      Tức là hai kiểu dáng công nghiệp phải khắc đặc biệt nhau ở những đặc điểm dễ dàng nhận biết như yếu tố về màu sắc, hình khối, đường nét, tương quan vị trí hoặc kích thước. Các yếu tố không được coi là đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp có thể kế đến như hình khối, đường nét được quyết định bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm; vật liệu dùng chế tạo sản phẩm; kích cỡ sản phẩm,… Như vậy, để có cơ sở xác định tính mới của kiểu dáng công nghiệp cần phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đối chứng để tìm ra ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản không có mặt trong tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đối chứng. 

      Kiểu dáng công nghiệp có tính mới cần phải chưa bộc lộ công khai. Khoản 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 quy định: “Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.” Những người có hạn được hiểu là những người cùng tham gia vào việc tạo ra kiểu dáng công nghiệp đó, hoặc là những người đã cung cấp dữ liệu, giúp đỡ để tạo ra kiểu dáng công nghiệp đó. Ngoài ra, thì Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 cũng quy định các trường hợp loại trừ việc làm mất tính với tại Khoản 4 Điều 65 như sau:

      “4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

      a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;

      b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

      c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.”

      2. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp

      Tại Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 quy định: “Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng”.

      Như vậy, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu thành quả sáng tạo của tác giả, không được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng. Kiểu dáng công nghiệp ở đây phải có một khoảng cách, sự khác biệt đáng kể, chứng đựng những yếu tố mới của kiểu dáng công nghiệp hiện có. Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng là người có kiến thức thông thường về lĩnh vực kiểu dáng công nghiệp. Trình độ của họ đạt đến ngưỡng có khả năng tự cập nhật được tất cả những kiến thức liên quan đến lĩnh vực này tính đến thời điểm ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, cũng như khả năng ứng dụng riêng rẽ hoặc kết hợp, khả năng tư duy thông thường từ những kiến thức tương ứng về kiểu dáng được sáng tạo. 

      3. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp

      Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. (Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019), tức là kiểu dáng công nghiệp phải có tính khả thi, có thể triển khai sản xuất hàng loạt trong điều kiện thực tế với kết quả mong muốn như đơn yêu cầu.

      Trên thực tế có những đối tượng bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp khi đối tượng nêu trong đơn là hình dáng của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể khí, thể lỏng,…); sản phẩm chỉ có hình dạng nhất định trong những điều kiện đặc biệt và sẽ biến dạng khi ở trong điều kiện bình thường (pháp hóa, hình các tia nước phung ra ở đài phun nước,..); người ta chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt (đồ vẽ, trạm khắc,… ) hoặc không thể lặp đi lặp lại việc chế tạo sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn.

      4. Các đối tượng không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

      Kiểu dáng bị cấm đăng ký ở nhiều nước bao gồm: Kiểu dáng không đáp ứng các điều kiện về tính mới , tính nguyên gốc và / hoặc đặc điểm riêng biệt bao gồm

      – Kiểu dáng bị cho rằng được tạo ra do chức năng kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có. Các đặc điểm của kiểu dáng có tính chức năng hoặc kỹ thuật có thể được bảo hộ bởi các quyền sở hữu trí tuệ khác (ví dụ, bởi sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc chúng được giữ như là bí mật thương mại), phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể .

      -Kiểu dáng chứa biểu tượng hoặc huy hiệu chính thức được bảo hộ (như quốc kỳ ).

      –  Kiểu dáng được coi là trái với trật tự công cộng và đạo đức.

      Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định các trường hợp không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp bao gồm:

      – Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;

      –  Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

      – Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.

      Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp khuyến khích chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp sáng tạo. Sự tồn tại của hệ thống pháp luật bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, với khả năng nhận được độc quyền khai thác kiểu dáng công nghiệp trong một thời gian có hạn, đã tạo ra sự khích lệ quan trọng trong hoạt động sáng tạo kiểu dáng công nghiệp, đồng thời giúp chủ sở hữu sáng chế bảo vệ có hiệu quả thành quả sáng tạo của mình, tiếp tục đầu tư phát triển tạo ra kiểu dáng công nghiệp mới.  Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp góp phần tạo ra môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội Với các quy định chặt chẽ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp , đã buộc các đối thủ cạnh tranh buộc phải đầu tư sáng tạo để có thể cạnh tranh với chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp , mà không thể bắt chước, sao chép các kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp với chi phí thấp, bởi đó là những hành vi vi phạm pháp luật, họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi đó.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ