Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Đi xe máy sai luật thì tài xế ô tô có phải bồi thường không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về nguyên tắc và điều kiện bắt buộc khi điều khiển xe máy tham gia giao thông, tuy nhiên bất chấp quy định của pháp luật, có nhiều người đi xe máy sai luật thiệt hại về tài sản, về tính mạng và sức khỏe cho người khác. Vậy hành vi đi xe máy sai luật gây thiệt hại thì tài xế xe ô tô có phải bồi thường hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đi xe máy sai luật thì tài xế ô tô có phải bồi thường không?
      • 2 2. Đi xe máy sai luật gây thiệt hại cho ô tô thì phải bồi thường như thế nào?
      • 3 3. Đi xe máy sai luật gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      1. Đi xe máy sai luật thì tài xế ô tô có phải bồi thường không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 584 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

      – Người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng sức khỏe, xâm phạm đến danh dự nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây ra thiệt hại trên thực tế thì cần phải có trách nhiệm bồi thường, ngoại trừ trường hợp Bộ luật dân sự hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan có quy định khác;

      – Người gây ra thiệt hại sẽ không cần phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại đó xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác;

      – Trường hợp tài sản gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản đó cần phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, ngoại trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

      Vì vậy, để có thể xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai cũng như mức độ bồi thường thiệt hại như thế nào thì cần phải xem xét lỗi của các bên. Về nguyên tắc, thiệt hại đến đầu bồi thường đến đó. Trong một vụ tai nạn giao thông, nhiều người quan điểm rằng xe máy đi sai luật gây ra thiệt hại cho xe ô tô, tuy nhiên phương tiện lớn phải có trách nhiệm bồi thường cho phương tiện nhỏ. Tuy nhiên đây là một trong những quan điểm vô cùng sai lầm. Trong một vụ tai nạn giao thông, có thể một bên hoàn toàn có lỗi hoặc hai bên cùng có lỗi. Việc cho rằng người điều khiển phương tiện lớn phải bồi thường cho phương tiện nhỏ là một trong những quan điểm không có căn cứ pháp lý.

      Vì vậy, trong trường hợp người điều khiển phương tiện xe máy điều khiển xe máy sai luật như có hành vi đi ngược chiều, không đội mũ bảo hiểm, lấn làn, sử dụng chất kích thích, sử dụng rượu bia, không có giấy phép lái xe, xe không đủ điều kiện an toàn khi tham gia giao thông … gây thiệt hại cho các phương tiện khác thì cần phải có trách nhiệm bồi thường.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 601 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Cụ thể như sau:

      – Nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, tổng hợp các hệ thống đường tải điện, các hệ thống nhà máy công nghiệp đang trong quá trình hoạt động, các loại phương tiện vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ, chất độc, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định cụ thể. Đồng thời, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật cần phải vận hành, bảo quản, vận chuyển, trông giữ, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật có liên quan;

      – Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là chủ thể cần phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra nếu có thiệt hại xảy ra trên thực tế, trong trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu và sử dụng hợp pháp thì người này cần phải có trách nhiệm bồi thường, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      – Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, người chiếm hữu và sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ còn phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi họ không có lỗi, ngoại trừ các trường hợp sau đây: Thiệt hại xảy ra trên thực tế hoàn toàn xuất phát từ lỗi cố ý của người bị thiệt hại, hoặc thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết (ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác);

      – Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu và sử dụng trái quy định pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật sẽ là chủ thể của trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra trên thực tế. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu và sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu/sử dụng trái quy định của pháp luật thì cần phải có trách nhiệm liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

      Như vậy, chủ sở hữu/người chiếm hữu hoặc sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ bắt buộc phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi, ngoại trừ những trường hợp sau:

      – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

      – Thiệt hại xảy ra trên thực tế trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình thế cấp thiết, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác.

      Theo đó, xe máy cũng được xem là nguồn nguy hiểm cao độ. Trong trường hợp xe máy đi sai luật gây ra thiệt hại cho xe ô tô, xe ô tô sẽ không cần phải có trách nhiệm bồi thường khi chủ điều khiển phương tiện xe ô tô không có lỗi.

      Mặt khác, người điều khiển phương tiện xe máy sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với phương tiện xe ô tô, trong trường hợp các bên có thỏa thuận và tài xế xe ô tô có yêu cầu bồi thường.

      2. Đi xe máy sai luật gây thiệt hại cho ô tô thì phải bồi thường như thế nào?

      Theo quy định tại Điều 584 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì người nào có hành vi xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, tài sản, uy tín của người khác mà gây ra thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường. Theo đó, xe máy có hành vi đi sai luật gây ra thiệt hại cho phương tiện xe ô tô thì phải có trách nhiệm bồi thường như sau:

      Thứ nhất, bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần bị xâm phạm: Căn cứ theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. Cụ thể:

      (1) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm sẽ bao gồm các thiệt hại sau:

      + Chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;

      + Thu nhập thực tế bị mất hoặc thu nhập bị giảm sút của người bị thiệt hại, nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và cũng không thể xác định được cụ thể thì sẽ áp dụng theo mức thu nhập bình quân của lao động cùng loại trên thị trường lao động;

      + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong suốt thời gian điều trị, nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại trên thực tế sẽ bao gồm cả chi phí hợp lý phục vụ cho hoạt động chăm sóc người bị thiệt hại.

      (2) Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm sẽ phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu. 

      Thứ bai, bồi thường do tài sản bị xâm phạm: Căn cứ theo quy định tại Điều 589 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm. Theo đó:

      (1) Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc tài sản bị hư hỏng.

      (2) Lợi ích gắn liền với việc sử dụng tài sản, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

      (3) Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục, hạn chế thiệt hại.

      3. Đi xe máy sai luật gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Về trách nhiệm hình sự, người có hành vi điều khiển xe máy vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây ra hậu quả chết người thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Đồng thời, trong trường hợp sử dụng phương tiện xe máy cố tình tước đoạt tính mạng của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Khung hình phạt được xác định cụ thể như sau:

      – Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

      – Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;

      – Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Theo đó thì có thể nói, người gây ra tai nạn giao thông ngoài việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 theo như phân tích nêu trên thì còn có thể phải chịu hình phạt tù, tức là chịu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến khách thể do bộ luật hình sự bảo vệ, nếu hành vi đó có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm, vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ căn cứ tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017);

      – Bộ luật Dân sự năm 2015.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
      • Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Đặc điểm và các nguyên tắc bồi thường?
      • Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại mới nhất

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ