Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không chỉ được xem là những “bảo tàng sống” gắn với lịch sử hình thành và phát triển của đất nước ta, mà chúng còn góp phần cho việc phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ. Vậy đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì? 
      • 2 2. Quy định của pháp luật về đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:
      • 3 3. Cấp GCNQSDĐ đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:

      1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì? 

      Đất là một yếu tố tự nhiên hết sức quen thuộc với tất cả chúng ta. Đây là thành phần bao bọc lớp vỏ ngoài và được mệnh danh là “làn da của trái đất”. Từ khi chúng ta sinh ra đã thấy đất hiển nhiên là một sự vật có sẵn. Dưới sự tác động của các quá trình vật lý, sinh học, hóa học, đất xuất hiện nhiều đặc điểm biến đổi theo tự nhiên qua từng giai đoạn khác nhau.

      Từ xưa đến nay, việc hình thành các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh diễn ra với nhiều nguyên nhân khác nhau. Mỗi một di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh mang trong mình một câu chuyện và những nét đẹp riêng biệt. Vì tôn vinh và trân quý những nét đẹp đó mà con người tiến hành lưu giữ, cải tạo các di tích này để những thế hệ sau được chiêm ngưỡng và tham quan. Các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đều phải được xây dựng hoặc phát triển trên một khoảng không gian nhất định. Khoảng đất mà trên đó chứa đựng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thì được gọi là đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

      Trong cuộc sống hằng ngày, đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế- xã hội, quyết định cho sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là một loại đất phi nông nghiệp được ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987 và kế thừa, phát triển qua các Luật đất đai sau đó và các văn  bản pháp luật liên quan.

      Đất đai tham gia vào hầu hết các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội, nó là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông và các công trình thủy lợi khác. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có những di tích lịch sự- văn hóa, danh lam thắng cảnh riêng, do đó việc sử dụng đất đai cho những địa điểm này là vấn đề mà nhà nước cần quan tâm và có chính sách quy định cụ thể. Vì vậy, để bảo vệ và quản lý một cách hiệu quả, hạn chế thất thoát thì việc sử dụng loại đất phi nông nghiệp nêu trên phải tuân thủ theo các quy định pháp luật.

      2. Quy định của pháp luật về đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:

      Theo Điều 158 Luật Đất đai 2013, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định nội dung như sau:

      “1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:

      a) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

      b) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;

      c) Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.

      2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.”

      Như vậy, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được pháp luật đất đai quy định cụ thể như sau:

      Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh khi đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định của khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2013.

      Ngoài ra, theo quy định tại của pháp luật đất đai, thì trong trường hợp đặc biệt cần thiết có thể sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác nhưng phải đáp ứng đủ những yêu cầu sau:

      – Thứ nhất đối với việc chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      – Thứ hai phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.

      Như vậy, đất có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cũng có thể sử dụng vào mục đích khác thuộc những trường hợp đặc biệt cần thiết. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả là văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.

      Một điểm cần chú ý nữa của đất có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đó là theo quy định của pháp luật Đất đai thì không quy định người sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa không được thế chấp quyền sử dụng đất, chỉ quy định người sử dụng đất chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất, nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền nhà nước phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thông qua đó, ta nhận thấy, khi người sử dụng đất có quyền sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh thì sẽ bị hạn chế trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khai thác đất làm nguyên liệu cho gạch ngói, làm đố gốm. Tuy nhiên, người sử dụng đất vẫn có quyền thế chấp quyền sử dụng đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

      3. Cấp GCNQSDĐ đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh:

      Theo Điều 27 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ theo quy định sau đây:

      “Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau đây:

      1. Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.

      2. Trường hợp di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được quy định như sau:

      Thứ nhất, đối với trường hợp đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ do các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.

      Ngoài ra, trong trường hợp di tích, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng và từng loại đất trong khu vực đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      Ngoài ra, người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ