Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đảng viên là người tham gia vào tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, sống và làm việc theo đường lối, chủ trương của Đảng, theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, Đảng viên phải là những công dân gương mẫu nhất để làm tấm gương sáng cho quần chúng nhân dân noi theo. Vậy trong trường hợp Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về tiêu chuẩn, phẩm chất Đảng viên:
      • 2 2. Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?
        • 2.1 2.1. Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan tổ chức (gọi tắt là Tội làm giả) theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
          • 2.1.1 2.1.1. Khung 1: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
          • 2.1.2 2.1.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
          • 2.1.3 2.1.3. Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
        • 2.2 2.2. Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử phạt theo quy chế, điều lệ Đảng:
      • 3 3. Hậu quả của việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả:

      1. Quy định về tiêu chuẩn, phẩm chất Đảng viên:

      Đảng viên được quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể như sau:

      – Thứ nhất, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được xác định là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân nước Việt Nam. Người chiến sĩ cách mạng này phải mang đầy đủ phẩm chất, tư cách và hành động tốt như:

      + Phấn đấu suốt đời vì mục đích và lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam; đặt lợi ích của Tổ quốc và lợi ích của giai cấp nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân mình;

      + Đảng viên phải là người chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      + Đảng viên phải là người có lao động, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong quá trình lao động;

      + Về phẩm chất đạo đức: có phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân;

      + Đảng viên phải phục tùng cho tổ chức và kỷ luật của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao việc giữ gìn đoàn kết thống nhất trong tập thể Đảng.

      – Thứ hai, điều kiện để công dân Việt Nam trở thành Đảng viên:

      + Phải là công dân Việt Nam;

      + Độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên;

      + Công dân trở thành Đảng viên phải thừa nhận và tự nguyện việc thực hiện các công việc sau: thực hiện theo Cương lĩnh chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; thực hiện theo đúng tiêu chuẩn và nhiệm vụ của Đảng viên, sinh hoạt Đảng trong một tổ chức cơ sở Đảng; công dân đó phải chứng tỏ được những điểm ưu tú, được nhân dân tín nhiệm trong thực tiễn đời sống.

      2. Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

      Sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả là hành vi xâm phạm đến tài liệu, giấy tờ của Nhà nước Việt Nam. Từ đó làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thường của xã hội. Vậy khi Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả như vậy thì sẽ bị xử lý như thế nào? Đối với công dân không tham gia vào tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam thì khi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con giấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tuy nhiên, đối với Đảng viên chấp hành theo Cương lĩnh chính trị của Đảng, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam khi vi phạm ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì còn bị xử phạt theo quy định của Điều lệ Đảng. Cụ thể khi Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả thì bị xử lý như sau:

      2.1. Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan tổ chức (gọi tắt là Tội làm giả) theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 341 này thì bất kể là quần chúng hay Đảng viên khi có hành vi sử dụng tài liệu giả (ở đây là văn bằng, chứng chỉ) của cơ quan, tổ chức thì sẽ bị truy cứu về Tội làm giả. Theo đó, khi bị truy cứu trách nhiệm về tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, tuỳ vào mức độ vi phạm và mức độ ảnh hưởng thì người vi phạm sẽ bị xử phạt theo các khung hình phạt sau:

      2.1.1. Khung 1: Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      Theo đó, trường hợp Đảng viên vi phạm việc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ (ở đây là văn bằng, chứng chỉ giả) của cơ quan, tổ chức thì bị xử phạt theo khung 01 được quy định tại khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      2.1.2. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

      Các trường học vi phạm sau đây thì Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung 02 được quy định tại khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

      – Đảng việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả có tổ chức;

      – Đảng viên phạm tội 02 lần trở lên;

      – Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả nhằm thực hiện tội phạm;

      – Đảng viên thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng từ việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả;

      – Đảng viên thực hiện hành vi tái phạm nguy hiểm.

      2.1.3. Khung 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      Các trường học vi phạm sau đây thì Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung 03 được quy định tại khoản 3 Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

      – Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;

      – Đảng viên thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên từ việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

      Ngoài việc bị xử phạt nêu trên thì Đảng viên khi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

      2.2. Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử phạt theo quy chế, điều lệ Đảng:

      Căn cứ theo quy định tại Quy định số 69-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành ngày 06 tháng 7 năm 2022 thì một trong những điều mà Đảng viên không được làm là: Cấm sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp.

      Do đó, khi Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả thì sẽ bị chịu hình thức kỷ luật theo quy định tại Điều 35 Nghị quyết số 69-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành ngày 06 tháng 7 năm 2022 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định. Theo quy định này thì hành vi vi phạm của Đảng viên trong việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả sẽ bị xử lý như sau:

      – Đảng viên bị kỷ luật với hình thức khiển trách khi kê khai không đứng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp;

      – Đảng viên bị xử phạt với hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (đối với Đảng viên có chức vụ trong trường hợp:

      + Đảng viên đã bị xử lý kỷ luật khiển trách nhưng tái phạm hoặc thực hiện lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng đối với hành vi khai không đúng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp;

      + Đảng viên thực hiện hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hoá hồ sơ cán bộ, đảng viên;

      + Đảng viên thực hiện hành vi cho người khác mượn, thuê, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc mục đích trái quy định.

      – Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng khi có hành vi sau theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Quy chế số 69-QĐ/TW:

      + Thực hiện hành vi khai không đúng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp gây hậu quả rất nghiêm trọng;

      + Thực hiện hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để hợp thức hoá hồ sơ cán bộ, đảng viên gây hậu quả rất nghiêm trọng;

      + Thực hiện hành vi cho người khác mượn, thuê, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc mục đích trái quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      + Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, được kết nạp vào Đảng, được đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, thi nâng ngạch, bậc, để đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác cán bộ.

      Như vậy, hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả là vi phạm quy chế mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành và sẽ bị xử lý nghiêm ngặt theo Điều lệ, quy chế mà Đảng đã đặt ra.

      Lưu ý đối với trường hợp Đảng viên là cán bộ công chức, viên chức sử dụng chứng chỉ, văn bằng giả để thực hiện việc thi tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị, tổ chức thì Đảng viên đó phải chịu hình thức kỷ luật buộc thôi việc theo quy định tại khoản 3 Điều 13 và khoản 4 Điều 19 Nghị định số 122/2020/NĐ-CP.

      3. Hậu quả của việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả:

      Việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả gây thiệt hại lớn đến việc ổn định trật tự xã hội, gây thiệt hại đến việc lựa chọn và tìm kiếm nhân tài cho đất nước. Đối với những trường hợp Đảng viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để thi tuyển vào những vị trí công việc, chức vụ quan trọng sẽ làm ảnh hưởng đến việc công bằng trong tuyển dụng của Nhà nước. Bên cạnh đó, những trường hợp sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong việc khen thưởng Đảng viên xuất sắc cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc công bằng và khen thưởng cho đúng người xuất sắc…

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

      – Quy định số 69-QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương ban hành ngày 06 tháng 7 năm 2022 về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

      – Nghị định số 122/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2020 Quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ