Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Đăng ký tên cha trong khai sinh của con khi không đăng ký kết hôn

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng kí kết hôn? Khai sinh cho con khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn? Chưa đăng ký kết hôn có được ghi tên cha trên giấy khai sinh cho con không? Có làm được giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn? Con có được theo họ bố khi bố mẹ chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư. Luật sư có thể tư vấn cho em vấn đề này được không ạ: Em và chồng em lấy nhau được 1 năm và đã có con (mới sinh được 20 ngày). Em và chồng em chưa đăng ký kết hôn vì em mới 17 tuổi. Vậy giờ vợ, chồng em muốn làm giấy khai sinh cho con thì có làm được họ bố không ạ (trong giấy khai sinh có cả mẹ và bố). Và thủ tục cần những gì ạ? Em cảm ơn. 

      Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất: Quyền khai sinh cho con.

      Căn cứ theo Điều 13 Luật trẻ em 2016 quy định về quyền được khai sinh và có quốc tịch như sau:

      “Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

      Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.”.

      Như vậy, theo tinh thần để đảm bảo những quyền công dân của người con thì sẽ không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của bố, mẹ (đã có giấy đăng ký kết hôn hay chưa) cũng như không phụ thuộc vào độ tuổi của bố và mẹ mà người con khi được sinh sẽ có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên và quốc tịch, được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

      Thứ hai: Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh

      Do hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau và có con, trong trường hợp này, nay khi đi đăng ký khai sinh muốn để cho người bạn cùng chung sống đứng tên cha của đứa trẻ thì phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Trong trường hợp này, căn cứ theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết việc nhận cha, con và đăng ký khai sinh

      “Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

      1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

      2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

      3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này….”.

      dang-ky-ten-cha-trong-khai-sinh-khi-khong-dang-ky-ket-hon

      Luật sư tư vấn pháp luật về thủ tục đăng ký khai sinh:1900.6568

      Như vậy, ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho con như sau: 

      Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp những giấy tờ cụ thể như:

      – Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; 

      – Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định

      – Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP bao gồm: 

      + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
      + Trường hợp không có văn bản quy định nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. 

      Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu và đăng ký khai sinh cho con đồng thời thực hiện việc đăng ký khai sinh và cấp Giấy giấy khai sinh theo quy định.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng kí kết hôn
      • 2 2. Khai sinh cho con khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
      • 3 3. Chưa đăng ký kết hôn có được ghi tên cha trên giấy khai sinh cho con không?
      • 4 4. Có làm được giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn
      • 5 5. Con có được theo họ bố khi bố mẹ chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn?

      1. Khai sinh cho con khi bố mẹ không đăng kí kết hôn

      Tóm tắt câu hỏi:

      Năm nay, tôi 28 tuổi chưa có 1 loại giấy tờ tùy thân nào. Tôi đã cưới vợ nhưng không đăng ký kết hôn nên không thể làm Giấy chứng sinh cho con tôi (hiện cháu 3 tuổi được). Do ngày nhỏ mẹ tôi sinh tôi ra đã không thanh toán viện phí. Vì vậy, bệnh viện không cấp cho tôi Giấy chứng sinh. Nhiều lần mẹ tôi ra Ủy ban nhân dân phường xin cấp Giấy tờ tùy thân cho tôi thì các cán bộ không chấp nhận. Bố tôi cũng không xin cấp cho tôi được vì bố mẹ tôi lấy nhau không đăng ký kết hôn. Vợ chồng tôi đã đi hỏi rất nhiều chỗ để làm giấy tờ nhưng đều không được. Tôi muốn đăng kí khai sinh cho con tôi thì cần làm gì (mặc dù Giấy ra viện, Giấy thanh toán viện phí đầy đủ nhưng bệnh viện vẫn không chấp nhận)?

      Luật sư tư vấn:

      Trước tiên, muốn đăng kí khai sinh cho con bạn thì bạn cần phải có Giấy tờ tùy thân. Đối với trường hợp của bạn, bản thân bạn không hề có bất kì một Giấy tờ tùy thân nào, bố mẹ bạn lấy nhau cũng không hề đăng kí kết hôn và thời điểm bạn được sinh ra đã quá lâu nên việc bạn muốn làm Giấy tờ tùy thân sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong trường hợp này để làm Giấy khai sinh cho bạn thì bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân phường nơi bạn đang cư trú  để làm đơn tường trình về nguồn gốc, quá trình cư trú, việc chưa đăng kí khai sinh, cam đoan về việc sinh là có thật; cha là ai, mẹ là ai…

      Ủy ban nhân dân nơi bạn đang cư trú có thể xem xét và tiến hành thủ tục đăng kí khai sinh cho bạn. Nếu bạn không chứng minh được về mối quan hệ cha mẹ con thì phần ghi về cha mẹ có thể bỏ trống. Sau khi làm xong thủ tục đang kí khai sinh quá hạn, bạn có thể tiến hành đăng kí thường trú và làm chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật. Sau khi làm Giấy khai sinh xong bạn sẽ có thể làm các Giấy tờ tùy thân khác như Chứng minh thư hoặc Giấy đăng kí thường trú…theo quy định của pháp luật.

      Sau khi có Giấy tờ tùy thân bạn sẽ tiến hành đăng kí khai sinh cho con bạn như sau: Vì bạn và vợ không có đăng kí kết hôn nên việc khai sinh cho con bạn có thể tiến hành theo trường hợp đăng kí khai sinh cho con ngoài giá thú. Thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú cũng được thực hiện như thủ tục đăng kí khai sinh cho con trong giá thú theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014:

      “1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

      2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

      Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.”

      Như vậy, để bạn có tên trong Giấy khai sinh của con, bạn bắt buộc phải có giấy tờ nhân thân. Sau đó mới có thể tiến hành thủ tục khai sinh cho con.

      2. Khai sinh cho con khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

      Tóm tắt câu hỏi:

      Luật sư cho em hỏi em và anh ấy có con với nhau, nhưng không có đăng kí kết hôn (vì anh ấy đã có gia đình). Anh ấy cũng đồng ý nhận con. Vậy em có thể làm thủ tục khai sinh cho con theo nơi ở của bố không ạ và thủ tục như thê nào? Em cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 thì:

      “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”.

      Vì vậy nếu chị muốn con chị được khai sinh theo nơi ở của bố em bé, mà chị lại không đăng kí kết hôn thì chị phải thực hiện thủ tục đăng kí khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con.

      Căn cứ khoản 1, Điều 12, Thông tư 15/2015/TT-BTP thì có thể kết hợp giải quyết việc đăng kí khai sinh và nhận cha, mẹ, con nếu có yêu cầu và hồ sơ bao gồm:

      – Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

      – Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch 2014 (Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.)

      – Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11, Thông tư 15/2015/TT-BTP là văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

      Như vậy, bạn có thể dựa vào căn cứ trên để thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con bạn.

      3. Chưa đăng ký kết hôn có được ghi tên cha trên giấy khai sinh cho con không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho em hỏi. Vợ chồng em đã cưới nhau một năm, vợ em sắp sinh em bé nhưng do vợ em chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn nên chưa có giấy kết hôn, vậy tư vấn hộ em em có được đăng ký cho con không ạ? Nếu được em phải làm gì ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

      “Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

      1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

      2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

      Căn cứ theo quy định trên thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Theo thông tin bạn trình bày vợ chồng bạn đã tổ chức lễ cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn, khi chưa đăng ký kết hôn thì pháp luật chưa công nhận mối quan hệ vợ chồng của bạn và vợ bạn. Tuy nhiên, hiện tại bạn vẫn có thể làm thủ đăng ký khai sinh cho con của mình.

      Tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP có quy định như sau:

      “Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con

      Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

      1. Hồ sơ gồm:

      a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

      b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch 2014;

      c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

      2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch 2014 trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch 2014 trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”

      Căn cứ theo quy định trên thì bạn cần làm thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục nhận cha con. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

      + Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

      + Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

      + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản xác nhận quan hệ cha, mẹ con  thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng).

      Sau khi chuẩn bị hồ sơ bạn nộp tại Ủy ban nhân dân xã để tiến hành thủ tục khai sinh và đăng ký nhận cha, mẹ, con.

      -Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

      -Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

      4. Có làm được giấy khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

      Tóm tắt câu hỏi:

      Luật sư cho mình hỏi mình có vợ và sanh được một đứa con, nay mình muốn làm giấy khai sinh cho con, nhưng vì vợ mình đã có một đời chồng và hai người đã chia tay và vợ mình đã bỏ nhà đi theo mình sống tới bây giờ. Vì hoàn cảnh nên vợ mình không dám về quê. Vậy mình có thể làm giấy khai sinh cho con mình được không, vì mình không có giấy kết hôn.

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 13 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:

      “Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

      Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

      Như vậy, thẩm quyền đăng ký khai sinh là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Trong trường hợp của bạn, nếu không thể đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ thì bạn có thể đăng ký khai sinh cho con tại nơi người cha cư trú; tuy nhiên, bạn phải chứng minh được quan hệ cha con và làm thủ tục cha nhận con khi không có đăng ký kết hôn. 

      Căn cứ Điều 25 Luật hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

      “Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

      1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

      2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

      Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

      Như vây, trước khi đăng ký khai sinh được cho con, bạn thực hiện thủ tục cha nhận con theo quy định trên tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bạn.

      Sau khi đã làm thủ tục nhận con, bạn có thể đăng ký khai sinh cho con tại Uỷ ban nhân dân nơi mà người cha đang cư trú. 

      5. Con có được theo họ bố khi bố mẹ chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin hỏi luật sư. Tôi và bạn gái tôi quen nhau hai người cùng sống chung với nhau như hai vợ chồng, hai bên gia đình đều biết nhưng hai người không có làm đám cưới. Nay tôi và vợ tôi có em bé, tôi muốn làm khai sinh cho con tôi mang họ của tôi được không? Tại tôi nghe nhiều người nói là không có kết hôn không mang họ tôi được? Xin luật sư giải đáp giùm. Chân thành cám ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: 

      – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

      – Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

      – Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

      Luật sư tư vấn pháp luật về thủ tục đăng ký khai sinh:1900.6568

      Như vậy, khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con, và phải có căn cứ chứng minh mối quan hệ cha con. Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau: 

      “Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

      Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

      1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

      2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

      Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

      Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”

      Như vậy, bạn có thể đồng thời làm thủ tục nhận cha cho con và làm giấy khai sinh cho con. Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ