Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

  • 26/05/202226/05/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/05/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng? Quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung?

      Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản là một việc làm được rất nhiều các chủ thể trong quá trình hoạt động và sinh sống của mình đều tiến hành thực hiện. Việc này được pháp luật Đất đai và pháp luật Dân sự quy định rất rõ ràng trong quá trình đang ký phần tài sản như nhà ở, đất ở, đất vườn,…. Bên cạnh việc quy định đang ký đối với những tài sản nói chung thì pháp luật hiện hành cũng có các quy định liên quan đến việc đăng ký quyền ở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng. Do đó, quá trình đăng ký này thể hiện sự công nhận và chứng thực của cơ quan có thẩm quyền Nhà nước đối với tài sản nhằm xác định về mặt pháp lí tài sản đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Vậy pháp luật hiện hành đã có quy định về nội dung đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung vợ chồng như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ giải đáp các thắc mắc của quý bạn đọc về nội dung này.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng
      • 2 2. Quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

      1. Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

      Vấn đề đăng ký các quyền đối với tài sản nói chung hay tài sản chung của vợ chồng nói riêng thì đều có sự bắt nguồn từ quy định trong pháp luật dân sự về đăng kí quyền sở hữu. Các quy định những tài sản cần phải đăng kí quyền sở hữu như nhà ở,… đã xuất hiện trong pháp luật Dân sự từ những năm 1958 và được kế thừa qua các Bộ Luật cho đến hiện nay. Do đó, pháp luật này cũng có quy định về việc thực hiện đăng kí quyền sở hữu chung của vợ chồng nếu những tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

      Bên cạnh việc quy định này trong Bộ luật Dân sự thì các nhà làm luật cũng đã có đua các quy định về việc phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Do đó, vấn đề này được quy định rất cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

      “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

      Từ quy định nêu ra ở trên thì có thể thấy rằng phần tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân được pháp luạt hôn nhân và gia đình quy định thì bao gồm các loại tài sản như sau:

      Một là, Tài sản chung của vợ chồng được xác định là phần tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân.

      Tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp này được pháp luật quy định là phần tài sản có thể do công sức của cả hai vợ chồng tạo ra hoặc chỉ do vợ ( chồng) tạo ra trong thời kì hôn nhân, bằng cách trực tiếp vợ hoặc chồng thực hiện việc lao động sản xuất, tiền lương… hoặc gián tiếp thông qua các giao dịch dân sự như: buôn bán, đầu tư tìm kiếm lợi nhuận…. Ngoài ra phần tài sản chung còn được xác định là số hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản chung khác và đây là thu nhập có được trong thời kì hôn nhân.

      Hai là tài sản chung của vợ chồng là “ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chông trong thời kì hôn nhân; là tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung”.

      Như vậy, từ quy đinh về tài sản chung vợ chồng được nêu ra ở trên thì ngoài những căn cứ xác lập tài sản chung, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì so với trong luật hôn nhân và gia đình năm 1986 trước đây và trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khái niệm về phần tài sản chung vơ chồng là số thu nhập do lao động sản xuất kinh doanh mà do vợ chồng chung sống với nhau mà tạo lập được. Trong quá trình hoạt động lao động sản xuất kinh doanh thì dưới góc độ pháp lý được nhận định là thu nhập thường xuyên, cơ bản, chính đáng và chủ yếu của mỗi người, để đảm bảo cuộc sống vật chất ổn định, lâu dài của gia đình.

      2. Quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì trong quan hệ hôn nhân thuộc được thiết lập dựa trên nguyên tắc và tính chất về việc chung sống góp chung các của cải công sức của hai vợ chồng để tạo nên khối tài sản nhằm xây dựng gia đình, bảo đảm cho gia đình thực hiện tốt chức năng xã hội của nó như phát triển kinh tế, tạo điều kiện tốt cho nuôi dạy con. Chính vì thế mà pháp luật Hôn nhân và gia đình đã có các quy định về tài sản chung của vợ chồng như đã được phân tích ở mục 1 và có thể khẳng định thêm một lần nữa đó là phàn tài sản chung vợ chồng này không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra, có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời ký hôn nhân. Do đó, phần tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định của pháp luật là dựa trên thời điểm hình thành và nguồn gốc xuât xử của tài sản đó. Đố với phần tài sản chung vợ chồng này cũng được quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung giống như các tài sản thông thường khác và vấn đề này được quy định tại Điều 34, cụ thể:

      “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

      2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

      Từ quy định này cho thấy, pháp luật tôn trọng quyền bình đẳng đối với các chủ thể là vợ chồng trong quá trình tạo lập tài sản và thực hiện quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vơ chồng. Bởi lẽ Luật hôn nhân và gia đình có quy định này là để tránh những vướng mắc khi giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, đối với phần tài sản chung của vợ chồng là đất đai thì các quyền quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung này trên đất mà vợ chồng có được trước khi kết hôn do được thừa kế riêng, tặng cho riêng đương nhiên là tài sản chung trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác.

      Ngoài ra đối với phần tài sản chung của vợ chồng là nhà ở, đất đai, và các tài sản chung khác thì đều phải thực hiện quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vơ chồng. Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì sau khi thực hiện việc đăng ký tài sản chung thì trên giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả vợ và chồng. Việc quy định về vấn đề ghị cả tên của vợ chồng là đồng sở hữu phần tài sản chung vợ chồng này nhằm mục đích giải quyết các tranh chấp giữ các bên vợ chồng được thực hiện đơn giản hơn. Mặt khác, pháp luật này cũng có đưa ra các quy định về vấn đề đối với những tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp nhưng không chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng thì tài sản đó là tài sản chung. Và cụ thể:

      Trên cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

      Bởi lẽ pháp luật có đựa ra quy định về quyền bình đằng rong tạo lập tài sản chung thì cũng đồng nghĩa với đó là việc vợ chồng thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đối với phần tài sản chung mà vợ chồng đã tạo lập ra. Không những thế mà trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận thì vợ đều có quyền bình đảng đối với khối tài sản này.

      Mặt khác, pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cũng đã đưa ra các quy định về việc vợ, chồng có thể thực hiện việc ủy quyền cho nhau thì người được ủy quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung trong phạm vi được ủy quyền.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ