Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Công ty ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng được không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong quá trình làm việc, người lao động và người sử dụng lao động cần phải ký hợp đồng lao động để đảm bảo quyền lợi của các bên. Vậy công ty có được ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Công ty ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng được không?
      • 2 2. Những nội dung cần phải đảm bảo khi ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng: 
      • 3 3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng: 

      1. Công ty ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng được không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:

      – Hợp đồng lao động được xem là sự thỏa thuận của các bên, tức là được giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động, hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về việc làm có trả công, thỏa thuận về chế độ tiền lương, điều kiện lao động của người lao động trong quá trình làm việc, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động;

      – Trong trường hợp bên lao động và bên sử dụng lao động thỏa thuận với nhau bằng tên gọi khác tuy nhiên có nội dung thể hiện rõ ràng về các công việc có trả công, thỏa thuận về tiền lương, đặt dưới sự quản lý giám sát/điều hành của một bên còn lại thì cũng sẽ được coi là hợp đồng lao động;

      – Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động sẽ cần phải thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng lao động với người lao động đó.

      Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về loại hợp đồng lao động. Thì Hợp đồng lao động sẽ được giao kết bằng 02 loại như sau:

      – Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn cụ thể, không thỏa thuận để xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

      – Hợp đồng lao động có xác định thời hạn. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng lao động có xác định thời hạn tức là hợp đồng mà các bên có thỏa thuận cụ thể về thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian không quá 36 tháng được tính kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đó.

      Khi hợp đồng lao động hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì sẽ được thực hiện như sau:

      – Trong khoảng thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động cần phải thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng lao động mới. Trong khoảng thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động vẫn sẽ được thực hiện theo hợp đồng lao động trước đó đã giao kết;

      – Nếu hết thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày hợp đồng hết hạn mà người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng lao động mới, thì hợp đồng lao động đã ký kết đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      – Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động có xác định thời hạn, thì các bên cũng chỉ được thỏa thuận để ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó nếu như người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc thì cần phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

      Như vậy thì có thể nói, hợp đồng lao động xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó, Người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận xác định về thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tức là trong khoảng thời gian không quá 36 tháng được tính kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng đó trên thực tế. Tuy nhiên nếu vì tính chất của công việc mà doanh nghiệp, công ty ký kết hợp đồng lao động với người lao động chỉ có thời hạn dưới 12 tháng, thì việc ký kết hợp đồng lao động này vẫn không trái với quy định của pháp luật. Trên thực tế, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có thể căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ký kết loại hợp đồng lao động sao cho hợp lý. Hay nói cách khác, công ty vẫn sẽ được ký kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động tùy thuộc vào từng tính chất công việc.

      2. Những nội dung cần phải đảm bảo khi ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nội dung của hợp đồng lao động. Theo đó, hợp đồng lao động cần phải có những nội dung chủ yếu như sau:

      – Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động, họ tên và chức danh của người thực hiện hoạt động giao kết hợp đồng lao động phía bên người sử dụng lao động;

      – Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, số giấy tờ tùy thân, giới tính của người giao kết hợp đồng lao động phía bên người lao động;

      – Công việc và địa điểm làm việc, thời hạn thực hiện hợp đồng lao động;

      – Mức lương theo công việc và mức lương theo chức danh, hình thức trả lương, thời gian trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác;

      – Chế độ nâng bậc và nâng lương đối với người lao động, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của người lao động;

      – Trang thiết bị bảo hộ lao động cho người lao động;

      – Chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;

      – Các chế độ đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

      Bên cạnh đó, đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp … thì tùy thuộc vào tính chất công việc mà người sử dụng lao động và người lao động có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động, thỏa thuận bổ sung một số nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết … Như vậy có thể nói, khi giao kết hợp đồng lao động nói chung và hợp đồng lao động dưới 12 tháng nói riêng thì cần phải được thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định như trên.

      3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động dưới 12 tháng: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Bộ luật lao động năm 2015 có quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. Theo đó trong quá trình giao kết hợp đồng lao động nói chung thì cần phải tuân thủ một số nguyên tắc giao kết hợp đồng như sau:

      – Người lao động và người sử dụng lao động cần phải giao kết hợp đồng lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, trung thực và thiện chí với nhau;

      – Người sử dụng lao động và người lao động có thể tự do giao kết hợp đồng lao động tuy nhiên không được trái với quy định của pháp luật, không trái với thỏa ước lao động tập thể và không vi phạm đạo đức xã hội.

      Bên cạnh đó, cần phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin trong quá trình giao kết hợp đồng lao động. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động hiện nay được quy định cụ thể tại Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019. Cụ thể như sau:

      – Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm cung cấp thông tin một cách trung thực cho người lao động về công việc, tính chất, địa điểm làm việc đối với lao động, điều kiện làm việc, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của người lao động, chế độ an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc, tiền lương đối với người lao động, hình thức trả lương, chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;

      – Một số vấn đề khác liên quan trực tiếp đến quá trình giao kết hợp đồng lao động mà người lao động có yêu cầu thì người sử dụng lao động cũng cần phải cung cấp;

      – Người lao động cũng sẽ phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ, khách quan cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh của người lao động, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, trình độ học vấn trong quá trình thực hiện lao động, trình độ kĩ năng nghề nghiệp, xác nhận tình trạng sức khỏe của người lao động và một số vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến quá trình giao kết hợp đồng lao động và người sử dụng lao động có yêu cầu.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Lao động năm 2019.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ