Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài, ra Toà ở đâu?

  • 06/07/202406/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, pháp luật quy định công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ của nước Việt Nam có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vậy câu hỏi đặt ra, trong trường hợp công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài thì sẽ phải ra Toà ở đâu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài, ra Toà ở đâu?
      • 2 2. Thời gian thỏa thuận về cách thức tiếp nhận chuyển giao người Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam?
      • 3 3. Thành phần hồ sơ đưa người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam?

      1. Công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài, ra Toà ở đâu?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 có quy định về hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó:

      • Công dân mang quốc tịch Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại mang quốc tịch Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật hình sự năm 2015 quy định là tội phạm thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. Quy định này cũng đồng thời được áp dụng đối với người không có quốc tịch thường trú trên lãnh thổ của nước Việt Nam;

      • Người nước ngoài và pháp nhân thương mại ở nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 trong trường hợp người nước ngoài và pháp nhân thương mại đó thực hiện hành vi phạm tội xâm hại trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của công dân mang quốc tịch Việt Nam hoặc xâm hại đến lợi ích của nhà nước Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên;

      • Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội đó xảy ra trên tàu biển hoặc tàu bay không mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang ở khu vực biển cả hoặc ở giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) trong trường hợp các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.

      Như vậy có thể nói, trong trường hợp công dân Việt Nam thực hiện hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Bộ luật hình sự năm 2015 quy định là tội phạm thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam.

      Đồng thời, pháp luật hình sự của các quốc gia trên thế giới chỉ quy định về việc xử lý hình sự đối với công dân trong phạm vi lãnh thổ của mình và theo quy định của pháp luật quốc gia đó. Vì vậy, để công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài được dẫn độ trở về Việt Nam giải quyết thì giữa hai quốc gia cần phải ký kết với nhau Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hiện thực, trong đó bao gồm: Ký kết công ước quốc tế, các quốc gia có quan hệ ngoại giao, các quốc gia hợp tác quốc tế dựa trên nguyên tắc có đi có lại, các quốc gia hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thu thập bằng chứng chứng cứ, lấy lời khai của người phạm tội, khám xét và thu giữ tài sản, thu giữ vật chứng, dẫn độ tội phạm, bắt giữ để dẫn độ tội phạm, chuyển giao người phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 491 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về phạm vi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Theo đó:

      • Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nước ngoài phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện các hoạt động cần thiết phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thi hành án hình sự;

      • Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm hoạt động tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dẫn độ tội phạm, tiếp nhận người phạm tội, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc tế khác được quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, pháp luật về tương trợ tư pháp và các điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên;

      • Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chết được thực hiện theo quy định của các điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên hoặc được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại, phù hợp với quy định của pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật về tương trợ tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

      Như vậy, công dân mang quốc tịch Việt Nam phạm tội ở nước ngoài thì sẽ được giải quyết như sau:

      • Trong trường hợp hai quốc gia không có Hiệp định tương trợ tư pháp thì sẽ được điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án tại Tòa nán quốc gia nơi thực hiện hành vi phạm tội (Tòa án nước ngoài);

      • Trong trường hợp hai quốc gia có tương trợ, có ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp thì sẽ được dẫn độ về nước (giải quyết tại Tòa án Việt Nam).

      2. Thời gian thỏa thuận về cách thức tiếp nhận chuyển giao người Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 133/2020/NĐ-CP, có quy định về vấn đề tổ chức thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù. Theo đó:

      • Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được quyết định thi hành Quyết định tiếp nhận chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về lãnh thổ của Việt Nam để chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền, cơ quan đầu mối của Bộ công an liên quan đến công tác chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù gửi văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia chuyển giao để nhằm mục đích thỏa thuận về thời gian chuyển giao, địa điểm chuyển giao, cách thức tiếp nhận chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù (có kèm theo thành phần hồ sơ thi hành án) ở nước ngoài về lãnh thổ của Việt Nam để tiếp tục chấp hành án;

      • Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia chuyển giao có văn bản, giấy tờ tài liệu đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về lãnh thổ của Việt Nam thì Bộ ngoại giao cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ chỉ đạo cơ quan đại diện ngoại giao có thẩm quyền của Việt Nam đặc trên lãnh thổ của nước ngoài cấp giấy phép thông hành cho người đó.

      Như vậy có thể thấy, cơ quan đầu mối của Bộ công an liên quan đến công tác chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù cần phải gửi văn bản, giấy tờ tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền của quốc gia chuyển giao trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ khi nhận được Quyết định thi hành quyết định tiếp nhận chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài trở về lãnh thổ của Việt Nam. Mục đích của văn bản này là hướng tới mục tiêu giúp cho các bên thỏa thuận về thời gian chuyển giao, địa điểm chuyển giao, cách thức tiếp nhận chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài quay trở về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án, trong đó cần phải kèm theo thành phần hồ sơ thi hành án của người phạm tội.

      3. Thành phần hồ sơ đưa người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định số 133/2020/NĐ-CP, có quy định về vấn đề tổ chức thi hành đối với quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù. Theo đó, việc tổ chức tiếp nhận và áp giải đối với người được chuyển giao quay trở về cơ sở giam giữ và hoàn chỉnh thủ tục thi hành án phạt tù tại Việt Nam được thực hiện như sau:

      • Thành phần hồ sơ đưa người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài quay trở về lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến trại giam chấp hành án theo quyết định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự trực thuộc Bộ Công an bắt buộc phải có quyết định tiếp nhận chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài quay trở về Việt Nam chấp hành án có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành quyết định tiếp nhận chuyển giao của tòa án và có đầy đủ các loại giấy tờ, tài liệu căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019;

      • Các loại giấy tờ, tài liệu thi hành án phạt tù của người nước ngoài có trong thành phần hồ sơ đưa người bị kết án phạt tù đến trại giam chấp hành án bắt buộc phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, đồng thời các loại giấy tờ đều phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

      Như vậy, thành phần hồ sơ đưa người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài quay trở về lãnh thổ của Việt Nam đến trại giam chấp hành án sẽ được thực hiện theo điều luật nêu trên.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Dẫn độ tội phạm là gì? Đặc điểm, nguyên tắc và đối tượng?
      • Dẫn độ là gì? Trường hợp bị dẫn độ và không bị dẫn độ tội phạm?
      • Trình tự, thủ tục dẫn độ tội phạm theo quy định hiện hành

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      • Luật Thi hành án hình sự 2019 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      • Luật Thi hành án hình sự 2019 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ