Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Công an xã có được bắt người phạm tội quả tang không?

  • 06/11/202406/11/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/11/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong quá trình duy trì an ninh trật tự, câu hỏi về thẩm quyền của Công an xã trong việc bắt giữ người phạm tội quả tang là một vấn đề pháp lý quan trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các quy định pháp luật liên quan, làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của Công an xã trong việc bắt người phạm tội quả tang, từ đó giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vai trò của lực lượng này trong công tác phòng chống tội phạm.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Phạm tội quả tang là gì? Những trường hợp nào được xem là phạm tội quả tang?
      • 2 2. Công an xã có quyền được bắt người phạm tội quả tang không?
      • 3 3. Sau khi bắt người phạm tội quả tang thì áp giải người đó đến đâu?

      1. Phạm tội quả tang là gì? Những trường hợp nào được xem là phạm tội quả tang?

      Dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH năm 2017, hợp nhất Bộ luật Hình sự, khái niệm tội phạm được định nghĩa một cách rõ ràng như sau: Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được cụ thể hóa trong Bộ luật Hình sự. Hành vi này có thể được thực hiện bởi một cá nhân có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự hoặc một pháp nhân thương mại và có thể diễn ra dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Những hành vi phạm tội này xâm phạm đến những giá trị căn bản và cốt lõi của quốc gia, bao gồm độc lập, chủ quyền, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Đồng thời, các hành vi này còn xâm hại đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng và an ninh. Ngoài ra, trật tự và an toàn xã hội, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân cũng có thể bị xâm phạm thông qua những hành vi này. Hơn nữa, những hành vi phạm tội còn có thể xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tất cả những hành vi này đều bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự hiện hành.

      Đồng thời, khoản 1 Điều 111 của Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH năm 2021, hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự, đã nêu rõ quy định về việc bắt giữ người phạm tội quả tang. Theo đó, người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc ngay sau khi thực hiện hành vi phạm tội mà bị phát hiện hoặc bị truy đuổi, thì bất kỳ cá nhân nào cũng có quyền bắt giữ người này và đưa họ ngay lập tức đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Các cơ quan này có trách nhiệm lập biên bản tiếp nhận và giải quyết nhanh chóng, đồng thời phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục điều tra cần thiết.

      Theo đó, phạm tội quả tang là tình huống mà một người đang trong quá trình thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi hoàn thành hành vi tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị truy bắt. Cụ thể, các trường hợp được xem là phạm tội quả tang bao gồm:

      • Người đang thực hiện hành vi tội phạm bị phát hiện tại chỗ.

      • Người ngay sau khi hoàn thành hành vi tội phạm thì bị phát hiện.

      • Người phạm tội quả tang đang bị truy đuổi và bắt giữ trong quá trình chạy trốn.

      Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người dân trong việc tham gia vào quá trình phát hiện và ngăn chặn hành vi phạm tội, đồng thời giúp các cơ quan chức năng nhanh chóng xử lý và ngăn chặn hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật.

      2. Công an xã có quyền được bắt người phạm tội quả tang không?

      Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH năm 2021, hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự, đã nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của các lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, cũng như Đồn Công an trong việc phát hiện, bắt giữ và xử lý người phạm tội quả tang. Cụ thể, khi các lực lượng này phát hiện hoặc tiếp nhận người phạm tội quả tang, họ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật. Đầu tiên, Công an phải thu giữ và tạm giữ toàn bộ vũ khí, hung khí mà người phạm tội có thể đang sử dụng, đồng thời bảo quản các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ việc. Đây là bước rất quan trọng nhằm ngăn chặn các vật chứng bị hủy hoại hoặc thất lạc, đảm bảo việc điều tra sau này được thực hiện một cách khách quan và chính xác.

      Sau khi thực hiện việc thu giữ và bảo quản, Công an có trách nhiệm lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang. Việc lập biên bản là cơ sở pháp lý quan trọng, ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan đến quá trình bắt giữ, từ thời gian, địa điểm, đến diễn biến cụ thể của việc bắt giữ và các vật chứng thu giữ được. Đây là tài liệu không thể thiếu trong quá trình điều tra và truy tố sau này.

      Ngoài ra, trong quá trình xử lý, lực lượng Công an phải tiến hành lấy lời khai ban đầu từ người bị bắt giữ. Việc lấy lời khai này cần được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo tôn trọng quyền con người và quyền của người bị bắt, nhưng đồng thời phải nhanh chóng để tránh bỏ lỡ các thông tin quan trọng có thể giúp làm rõ vụ việc ngay từ giai đoạn đầu. Bên cạnh đó, công tác bảo vệ hiện trường cũng là một nhiệm vụ quan trọng của Công an. Hiện trường cần được giữ nguyên vẹn để phục vụ cho quá trình điều tra, thu thập chứng cứ sau này, tránh việc làm mất đi hoặc thay đổi các dấu vết quan trọng có liên quan đến vụ án.

      Sau khi hoàn thành tất cả các thủ tục này, lực lượng Công an xã, phường, thị trấn hoặc Đồn Công an phải giải ngay người bị bắt đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục xử lý theo đúng quy trình. Trong trường hợp không thể đưa người bị bắt ngay lập tức, Công an phải thông báo kịp thời cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để phối hợp xử lý.

      Từ những quy định trên, có thể thấy rằng lực lượng Công an cấp xã, phường có quyền và trách nhiệm lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang, không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của việc bắt giữ mà còn đảm bảo việc xử lý đúng quy trình, từ khâu thu giữ tang vật, lấy lời khai đến bảo vệ hiện trường và bàn giao người phạm tội cho cơ quan điều tra. Việc này góp phần quan trọng vào quá trình điều tra, truy tố và xét xử tội phạm theo quy định pháp luật.

      3. Sau khi bắt người phạm tội quả tang thì áp giải người đó đến đâu?

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH năm 2021, hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự, trong trường hợp người phạm tội bị bắt quả tang, người bắt giữ có trách nhiệm phải giải ngay người bị bắt đến một trong ba cơ quan chức năng gần nhất, bao gồm: cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân. Việc lựa chọn cơ quan để giải người bị bắt phụ thuộc vào tình hình thực tế và sự tiện lợi về mặt địa lý. Việc này nhằm ngăn chặn nguy cơ người phạm tội tiếp tục thực hiện hành vi nguy hiểm, đồng thời bảo vệ an toàn cho cả người bắt giữ và người phạm tội.

      Khi được giải đến cơ quan chức năng, các cơ quan này có trách nhiệm lập biên bản tiếp nhận người bị bắt quả tang. Việc lập biên bản là bước quan trọng nhằm ghi nhận lại toàn bộ thông tin liên quan đến quá trình bắt giữ, bao gồm thời gian, địa điểm, người bắt giữ, và các tình tiết khác liên quan đến hành vi phạm tội. Biên bản này sẽ là tài liệu chính thức, có giá trị pháp lý trong quá trình điều tra và xử lý vụ án sau này.

      Sau khi biên bản tiếp nhận được lập, các cơ quan như Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân phải nhanh chóng giải người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Nếu vì lý do nào đó việc giải người không thể thực hiện ngay lập tức, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra để phối hợp xử lý, đảm bảo không bỏ lỡ bất kỳ chi tiết quan trọng nào trong việc điều tra hành vi phạm tội.

      Như vậy, sau khi bắt người phạm tội quả tang, người bắt giữ không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm giải ngay người bị bắt đến các cơ quan chức năng gần nhất, bảo đảm việc xử lý người phạm tội được thực hiện đúng trình tự, thủ tục pháp luật. Điều này không chỉ giúp duy trì trật tự xã hội mà còn tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực thi pháp luật một cách hiệu quả và kịp thời.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang mới nhất
      • Những việc cần làm ngay sau khi bắt người quả tang, truy nã
      • Bắt quả tang là gì? Căn cứ, thẩm quyền, thủ tục bắt người phạm tội quả tang?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH ngày 03/12/2021 của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH ngày 03/12/2021 của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ