Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thừa kế

Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?

  • 17/07/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/07/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thừa kế là một vấn đề pháp lý phức tạp, đặc biệt khi có những xung đột trong gia đình. Một trong những vấn đề thường gặp là việc con cái không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ. Vậy, trong trường hợp này, họ có còn được hưởng thừa kế hay không? Khi con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Con không nuôi dưỡng, ngược đãi cha mẹ có được hưởng thừa kế không?
      • 2 2. Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
      • 3 3. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế xử lý như thế nào?
      • 4 4. Con cái ngược đãi, không phụng dưỡng cha mẹ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      1. Con không nuôi dưỡng, ngược đãi cha mẹ có được hưởng thừa kế không?

      Trong pháp luật thừa kế, quyền lợi và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cái luôn được đặt trong mối quan hệ có đi có lại. Theo quy định của pháp luật hiện hành, con cái có thể mất quyền hưởng di sản thừa kế trong hai trường hợp chính liên quan đến việc vi phạm nghĩa vụ đối với cha mẹ.

      Trường hợp thứ nhất là khi con có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ. Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rõ con cái có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt trong những hoàn cảnh cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu hoặc khuyết tật. Việc không thực hiện nghĩa vụ này có thể dẫn đến hệ quả nghiêm trọng là mất quyền hưởng thừa kế từ cha mẹ.

      Trường hợp thứ hai, nghiêm trọng hơn, là khi con có hành vi ngược đãi, đánh đập cha mẹ và bị kết án về hành vi này. Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.

      Tuy nhiên, pháp luật cũng tôn trọng quyền tự định đoạt của người để lại di sản. Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, nếu cha mẹ đã biết về những hành vi vi phạm của con nhưng vẫn chủ động để lại di sản cho họ thông qua di chúc, thì con vẫn được quyền hưởng thừa kế theo ý nguyện của cha mẹ. Quy định này thể hiện sự cân bằng giữa việc bảo vệ quyền lợi của người để lại di sản và tôn trọng quyền tự do ý chí của họ trong việc định đoạt tài sản của mình.

      Như vậy có thể thấy, pháp luật về thừa kế đã tạo ra một hành lang pháp lý vừa đảm bảo quyền lợi chính đáng của người để lại di sản, vừa khuyến khích con cái thực hiện đầy đủ trách nhiệm chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ. Qua đó, góp phần duy trì và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp trong gia đình Việt Nam.

      2. Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?

      Theo Bộ luật Dân sự 2015, cha mẹ có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế thông qua việc lập di chúc. Điều 626 của Bộ luật cụ thể quy định rằng người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế và cũng có thể truất quyền hưởng di sản của họ. Việc truất quyền thừa kế có thể được thể hiện bằng cách không chỉ định một người con là người thừa kế hoặc ghi rõ trong di chúc rằng người con đó không được hưởng phần di sản.

      Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự cũng đưa ra một số ngoại lệ, theo đó vẫn có trường hợp người con được hưởng phần di sản của cha mẹ ngay cả khi không được ghi trong di chúc. Điều 644 quy định rằng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật, bất kể có được ghi trong di chúc hay không.

      Ngoài ra, Điều 621 Bộ luật Dân sự cũng liệt kê một số trường hợp người con có thể bị truất quyền thừa kế, đó là khi họ có hành vi vi phạm nghiêm trọng. Cụ thể, người con có thể bị truất quyền thừa kế trong các tình huống sau:

      + Có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc danh dự của cha mẹ là người để lại di sản.

      + Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ.

      + Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản cha mẹ trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng phần di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.

      + Có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản.

      Ngay cả khi những hành vi vi phạm trên được ghi trong di chúc, nếu người để lại di sản vẫn cho phép người con đó hưởng di sản, thì họ vẫn được hưởng thừa kế theo di chúc. Việc truất quyền thừa kế chỉ có thể áp dụng khi những hành vi vi phạm nghiêm trọng của người con được xác định.

      Ngoài những trường hợp được pháp luật bảo vệ, người lập di chúc có quyền tự do lựa chọn người thừa kế và phân định phần di sản cho từng người thừa kế theo ý muốn của mình. Tuy nhiên, việc truất quyền thừa kế cũng cần được thể hiện rõ ràng trong nội dung di chúc để có giá trị pháp lý.

      Tóm lại, mặc dù cha mẹ có quyền truất quyền thừa kế của con cái thông qua di chúc, nhưng pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của một số đối tượng như con chưa thành niên hoặc không có khả năng lao động. Ngoài ra, việc truất quyền thừa kế cũng chỉ được áp dụng khi người con có những hành vi vi phạm nghiêm trọng như xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự của cha mẹ hoặc lừa dối, cưỡng ép liên quan đến di sản. Trong trường hợp này, điều kiện để truất quyền thừa kế là những hành vi vi phạm phải được ghi rõ trong di chúc hoặc được xác định theo quy định của pháp luật.

      3. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế xử lý như thế nào?

      Trong thực tiễn giải quyết các vấn đề về thừa kế, đôi khi xuất hiện trường hợp phức tạp khi một người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế sau khi di sản đã được phân chia. Để giải quyết tình huống này, Điều 662 Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra những quy định cụ thể về cách thức xử lý.

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 662, khi một người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế sau khi di sản đã được phân chia, họ có nghĩa vụ phải hoàn trả lại toàn bộ di sản đã nhận cho những người thừa kế khác. Trong trường hợp không thể trả lại di sản bằng hiện vật, người đó phải thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản mà họ đã được hưởng tại thời điểm chia thừa kế. Tuy nhiên, pháp luật cũng tạo điều kiện cho các bên linh hoạt trong việc giải quyết bằng cách cho phép họ thỏa thuận các phương án khác nếu tất cả đều đồng ý.

      Quy định này thể hiện rõ tinh thần của pháp luật trong việc đảm bảo sự công bằng và tính đúng đắn trong phân chia di sản thừa kế. Khi có sự thay đổi về tư cách người thừa kế so với thời điểm ban đầu, việc điều chỉnh lại phần di sản là cần thiết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của những người thừa kế còn lại, đồng thời duy trì tính nghiêm minh của pháp luật về thừa kế.

      4. Con cái ngược đãi, không phụng dưỡng cha mẹ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Theo quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng được quy định rõ về các mức độ vi phạm và hình phạt tương ứng. Cụ thể, khi một người có hành vi đối xử tồi tệ hoặc bạo lực xâm phạm thân thể đối với những đối tượng nêu trên, họ có thể bị áp dụng các chế tài từ phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến phạt tù tùy theo mức độ vi phạm.

      Đối với trường hợp thường xuyên gây đau đớn về thể xác, tinh thần cho nạn nhân hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn tái phạm, người vi phạm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đây được xem là khung hình phạt cơ bản áp dụng cho các hành vi vi phạm thông thường.Luật quy định khung hình phạt nghiêm khắc hơn, với mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, áp dụng cho các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. Các trường hợp này bao gồm khi nạn nhân là người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

      Như vậy, trong trường hợp con cái có hành vi ngược đãi cha mẹ hoặc không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng, tùy theo mức độ vi phạm và đối tượng bị xâm hại, người vi phạm có thể đối mặt với hình phạt cao nhất lên đến 05 năm tù giam. Quy định này thể hiện rõ quan điểm nghiêm khắc của pháp luật đối với những hành vi vi phạm đạo đức và nghĩa vụ gia đình cơ bản trong xã hội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Con bất hiếu với cha mẹ, ngược đãi cha mẹ bị xử lý thế nào?
      • Truất quyền thừa kế là gì? Truất quyền hưởng di sản theo Bộ luật dân sự?
      • Phân biệt giữa tước quyền thừa kế và truất quyền thừa kế

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không? thuộc chủ đề Ngược đãi cha mẹ, thư mục Luật Thừa kế. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mẫu di chúc chung của vợ chồng và cách lập di chúc chung?
      • Cháu có được hưởng tài sản thừa kế của ông bà không?
      • Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Mức phí công chứng di chúc?
      • Để lại nhiều di chúc, di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?
      • Bao lâu sau khi người thân qua đời mới được chia thừa kế?
      • Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?
      • Mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới nhất
      • Chồng chết, vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng?
      • Mẫu giấy ủy quyền thừa kế di sản, phân chia thừa kế tài sản
      • Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã mới và chuẩn nhất
      • Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế và hướng dẫn khai nhận?
      • Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật dân sự 2015 ngày 24/11/2015 của Quốc hội
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      Tags:

      Ngược đãi cha mẹ


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ