Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Con khai sinh mang họ mẹ được không? Thủ tục khai sinh con họ mẹ?

  • 11/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Con khai sinh mang họ mẹ được không? Thủ tục khai sinh con họ mẹ? Trường hợp nào khi con sinh ra có thể mang họ mẹ? Nếu con muốn thay đổi họ sang họ mẹ phải làm thế nào?

      Giấy khai sinh là một hồ sơ quan trọng ghi lại việc ra đời của một đứa trẻ. Thông thường, con khi được sinh ra sẽ theo họ cha, vậy theo luật con sinh ra làm khai sinh theo họ mẹ có được không? Thủ tục khai sinh cho con họ mẹ như thế nào ? Luật Dương Gia sẽ giải đáp giúp bạn qua bài viết này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vai trò của Quyền khai sinh đối với trẻ em và Nhà nước
      • 2 2. Trường hợp nào khi con sinh ra có thể mang họ mẹ?
      • 3 3. Thủ tục đăng ký khai sinh họ mẹ
      • 4 4. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
      • 5 4. Nếu con muốn thay đổi họ sang họ mẹ phải làm thế nào?

      1. Vai trò của Quyền khai sinh đối với trẻ em và Nhà nước

      Quyền khai sinh đóng vai trò quan trọng đối với Nhà nước và trẻ em, theo đó vai trò này được thể hiện như sau:

      – Đối với trẻ em

      Quyền được khai sinh là quyền đầu tiên khẳng định trẻ em là công dân của một quốc gia, là một công dân bình đẳng như mọi công dân khác và đây là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ của công dân, mà quyền đầu tiên của trẻ em là quyền được bảo vệ, chăm sóc. Điều 13. Luật trẻ em 2016 quy định:

      “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.”

      Quyền khai sinh của trẻ em là tiền đề để trẻ em được hưởng các quyền khác của trẻ em, như: quyền được chăm sóc, quyền được học tập, quyền có tài sản,… Đăng kí khai sinh là một hoạt động đăng kí hộ tịch: Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện: Sinh; Kết hôn; Tử; Nuôi con nuôi; Giám hộ; Nhận cha, mẹ con; Thay đổi; Cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; Xác định lại giới tính; Xác định lại dân tộc. Khi đi đăng kí khai sinh thì trẻ em sẽ được cấp Giấy khai sinh, nội dung Giấy khai sinh xác định những thông tin về bản thân trẻ em được đăng kí khai sinh, như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi sinh, thông tin về cha, mẹ của trẻ em được đăng kí khai sinh. Khoản 6 Điều 4,Luật hộ tịch 2005  quy định:

      “6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

      Đối với mỗi cá nhân, có Giấy khai sinh- giấy tờ hộ tịch gốc- là có các quyền và nghĩa vụ của công dân theo pháp luật đối với Nhà nước. Có thể nói, Giấy khai sinh là đặc biệt quan trọng, bởi tất cả các giấy tờ khác có kiên quan đến cá nhân đều bắt nguồn từ Giấy khai sinh và các nội dung trong đó đều phải đúng với Giấy khai sinh. Giấy khai sinh là căn cứ để thực hiện các quyền lợi khác của công dân như: đăng ký hộ khẩu, làm thẻ bảo hiểm y tế, đi học, làm Chứng minh nhân dân. Trẻ em không được đăng kí khai sinh thì khó tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu như: chăm sóc y tế, giáo dục, hỗ trợ pháp lí. Không có Giấy khai sinh cũng đồng nghĩa với việc khước từ một số quyền của công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền học tập,… Trẻ em không được khai sinh cũng rất dễ bị xâm hại và đối xử tệ, trở thành nạn nhân của nạn buôn bán người, mại dâm, cưỡng ép tảo hôn…

      Như vậy, quyền khai sinh của trẻ là đặc biệt quan trọng đối với trẻ em bởi trẻ em được khai sinh là được ghi nhận với tư cách công dân của một quốc gia, từ đó được hưởng các quyền của công dân và được Nhà nước bảo vệ với tư cách công dân.

      – Đối với Nhà nước

      Thực hiện quyền khai sinh của trẻ em có vai trò quan trọng trong tiến trình xây dựng xã hội phát triển.

      Thực hiện tốt quyền khai sinh của trẻ em tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lí dân cư trên địa bàn địa phương và cả nước để từ đó có các chính sách, biện pháp, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân số, chính sách y tế, giáo dục, an ninh, quốc phòng phù hợp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mỗi cá nhân.

      Thực hiện quyền khai sinh của tẻ em giúp cho Nhà nước có căn cứ để xác định tư cách công dân của cá nhân và xác định các điều kiện được hưởng các quyền: xác định tuổi được đi học, xác định tuổi được hưởng những phúc lợi xã hội dành cho trẻ em, phát sinh quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các lĩnh vực đặc biệt: quyền bầu cử, ứng cử của công dân, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,…

      Trên cơ sở thực hiện khai sinh cho trẻ em, Nhà nước quản lí về khai sinh, trên cơ sở đó ổn định trật tự xã hội hướng đến mục tiêu “xây dựng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

      2. Trường hợp nào khi con sinh ra có thể mang họ mẹ?

      Căn cứ vào Khoản 2 Diều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

      “2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”

      Do vậy, con được sinh ra trong thời kì hôn nhân là con chung. Bạn muốn khai sinh cho con mang họ của mình thì có 2 trường hợp:

      1. Bố, mẹ thỏa thuận với nhau.

      2. Không xác định được cha đẻ.

      Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận

      Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

      Trường hợp 2: Không xác định được bố

      Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP chỉ rõ:  Trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

      Như vậy khi chưa xác định được bố, khi đăng ký khai sinh thì sẽ đăng ký theo họ mẹ và để trông phần thông tin của bố

      3. Thủ tục đăng ký khai sinh họ mẹ

      Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014

      Thủ tục đăng ký khai sinh gồm các bước như sau:

      1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

      Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

      2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

      4. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

      • Ủy ban nhân dân cấp Xã :

      Căn cứ theo Điều 13 Luật hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

      • Ủy ban nhân dân cấp Huyện

      Căn cứ theo Điều 35 Luật hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:

      Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

      a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

      b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

      c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

      d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

      Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

      a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

      b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

      • Cơ quan đại diện

      Căn cứ theo Điều 53.Luật Hộ tịch 2014  quy định về việc Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài

      1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
      2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện.

      Đối với thẩm quyền của UNND cấp Huyện và Cơ quan đại diện hồ sơ sẽ phức tạp hơn so với UBND cấp Xã.

      4. Nếu con muốn thay đổi họ sang họ mẹ phải làm thế nào?

      Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ như sau:

      “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

      … d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

      …

      2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.”

      Như vậy, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhân việc thay đổi họ của mình

      – Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

      Căn cứ vào Điều 27.Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký thanh đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch:

      • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

      – Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

      Căn cứ vào Điều 28 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:

      1. “Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

      2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

      Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

      Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

      3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

      Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ