Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Con gái có được hưởng thừa kế khi bố mất không để lại di chúc?

  • 08/02/202108/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    08/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Con gái có được hưởng thừa kế khi bố mất không để lại di chúc? Đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền được hưởng thừa kế không?

      Con gái có được hưởng thừa kế khi bố mất không để lại di chúc? Đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền được hưởng thừa kế không?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính gửi Luật sư Bố mẹ tôi có 3 người con: chị gái tôi, anh trai tôi và tôi là con gái út. Năm 2014 Bố tôi bị bệnh qua đời, sau đó không lâu năm 2017 anh trai tôi đột ngột qua đời do đột quỵ. Anh trai tôi vừa ly dị vợ và có 1 con gái 9 tuổi ở với Bà ngoại của cháu. Tôi là con gái đi lấy chồng xa, nhưng do làm việc tại Hà nội nên ở nhà cùng với mẹ đẻ và anh trai của tôi trên nền đất của ông bà để lại và tôi cùng các con vẫn có tên trong danh sách sổ hộ khẩu của mẹ tôi do mẹ tôi là chủ hộ. Đất này mỗi gia đình 1 mảnh và chưa ai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy tôi xin hỏi luật sư, tôi là con gái đã đi lấy chồng sau khi bố và anh trai tôi mất, tôi có được quyền thừa kế mảnh đất đó không, và khi mẹ đẻ tôi thừa kế mảnh đất đó cho tôi khi chưa có sổ đỏ thì tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình. Do bố tôi là trưởng mà lại mât sớm và anh trai tôi cũng mất sớm nên các chú trong gia đình có quyền lợi gì ở mảnh đất gia đình tôi đang ở hay không? Tôi có được hưởng thừa kế của gia đình không? và tôi phải làm gì để được hưởng quyền lợi đó/ Mong luật sư giải đáp giúp tôi. ? 

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      – Bộ Luật dân sự 2015;

      – Luật Đất đai năm 2013

      2. Giải quyết vấn đề:

      Theo như bạn trình bày bố mẹ bạn có 3 người con: chị gái, anh trai và bạn. Bố bạn mất năm 2014, anh trai bạn mất năm 2017. Anh trai đã ly hôn vợ và có 1 con gái 9 tuổi. Bạn đang ở trên mảnh đất của ông bà để lại. Bạn nêu đất này mỗi gia đình 1 mảnh và chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, do thông tin bạn không đầy đủ nên chúng tôi không thể đưa ra tư vấn chính xác. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo các quy định sau để biết được bạn có được hưởng thừa kế hay không. Cụ thể:

      Trước hết, bạn cần làm rõ mảnh đất mà gia đình bạn đang ở là mảnh đất thuộc quyền sử dụng của ai. Căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp thì thửa đất để lại thừa kế không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì bố bạn vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nói trên nên rất khó để chứng minh thửa đất đó thuộc quyền sử dụng của bố bạn. Để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn về vấn đề hưởng di sản thừa kế của bố để lại, bạn nên kiểm tra xem bố bạn có bất kỳ giấy tờ hợp lệ nào được quy định tại điều 100 Luật đất đai năm 2013:

      “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

      a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

      d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

      đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

      e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

      g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

      2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

      3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

      4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật..”

      Nếu bố bạn có một trong các loại giấy tờ hợp lệ nói trên thì đây chính là cơ sở để minh chứng thửa đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bố bạn. Nếu trong trường hợp bố bạn không có giấy tờ nêu trên nhưng có căn cứ về việc sử dụng đất ổn định lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận.

      Và theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 cho phép người sử dụng đất được quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau: Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, mặc dù chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu bố bạn đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điều 100, điều 101 Luật đất đai thì bố bạn vẫn có quyền để lại thừa kế và người nhận thừa kế có quyền được hưởng khối di sản thừa kế đó.

      con-gai-co-duoc-huong-thua-ke-khi-bo-mat-khong-de-lai-di-chuc

      >>> Luật sư tư vấn phân chia thừa kế khi bố mất không để lại di chúc: 1900.6568

      Do bạn không nêu rõ là bố bạn và anh bạn mất có để lại di chúc không nên có hai trường hợp xảy ra:

      Trường hợp 1: Bố bạn mất và không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì di sản được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định Điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Và theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

      – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

      – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Theo quy định nêu trên thì có thể xác định những người thừa kế theo pháp luật của bố bạn bao gồm: mẹ bạn, chị gái bạn, anh trai bạn và bạn. Tuy nhiên, anh trai bạn mất sau bố bạn thì phần của anh trai bạn sẽ do những người thừa kế của anh trai bạn hưởng. Theo Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm bố bạn mất) thì đã phát sinh quyền của người con đó đối với di sản mà bố bạn để lại. Điều này có nghĩa là anh trai bạn vẫn có quyền hưởng di sản của bố bạn.

      Tại thời điểm chia di sản thừa kế, anh trai bạn đã mất thì những người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) của họ có quyền hưởng thay phần di sản đó. Trong trường hợp này, khi bố bạn mất thì anh trai bạn vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế của bố bạn. Sau đó, anh trai bạn mất mà không có di chúc thì phần di sản của anh trai bạn (bao gồm cả phần tài sản mà anh trai bạn được hưởng thừa kế từ bố bạn) sẽ được chia thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 gồm có mẹ bạn và con gái anh trai bạn.

      Như vậy, trong trường hợp này thì những người có quyền thừa kế đối với mảnh đất mà bố bạn để lại gồm: mẹ bạn, chị bạn, bạn và những người thừa kế của anh trai bạn. Vì thế, nếu đây là mảnh đất của bố bạn thì những người chú của bạn sẽ không được hưởng thừa kế của bố bạn. 

      Trường hợp 2: Nếu bố bạn mất để lại di chúc chỉ định người được hưởng di sản thì những người được chỉ định trong di chúc sẽ có quyền hưởng di sản của bố bạn. Trong trường hợp này, nếu di chúc bố bạn để lại là cho chú của bạn thì khi này chú bạn có toàn quyền đối với phần di sản của bố bạn. Bạn sẽ không được hưởng thừa kế của bố bạn nếu bố bạn không để lại di chúc cho bạn.

      Ngoài ra, khi bố bạn mất thì gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường hoặc văn phòng công chứng, sau đó mới thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ