Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Cơ sở pháp lý của bảo đảm quyền con người trong công nghệ sinh học

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Luật nhân quyền quốc tế - cơ sở của pháp luật và cơ chế quốc tế về bảo đảm quyền con người trong ứng dụng công nghệ sinh học.

      Luật nhân quyền quốc tế đã phát triển mạnh mẽ sau khi Liên Hợp quốc thành lập vào năm 1945, đặc biệt là từ khi có Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, hệ thống quyền con người và các biện pháp bảo vệ, thúc đẩy quyền con người tiếp tục được bổ sung và ngày càng trở nên quan trọng. Hiện nay, khung pháp luật quốc tế về quyền con người được tập hợp từ các văn kiện mang tính chất toàn cầu và các văn kiện mang tính chất khu vực, cụ thể như sau:

      Thứ nhất, Hiến chương Liên Hợp quốc – văn kiện nền tảng của Luật nhân quyền quốc tế 

      Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mục tiêu bảo vệ quyền con người đã được ghi nhận trong Hiến chương Liên Hợp quốc ngày 26/6/1945. Bao gồm 111 điều, chia thành 19 chương, có hiệu lực từ ngày 24/10/1945, văn kiện này được coi là bản Hiến pháp của luật quốc tế hiện đại và là văn bản quốc tế đầu tiên trải qua hơn 70 năm thử thách vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý và các ý nghĩa xã hội, trong đó có các điều khoản về bảo vệ và thực hiện quyền con người cho tất cả mọi người” (human rights for all). Mặc dù quyền con người không phải là chủ đề duy nhất của Hiến chương Liên Hợp quốc, tuy nhiên, văn kiện này đã đặt nền móng đầu tiên cho việc thiết lập một cơ chế pháp lý quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người trên thế giới. Lời mở đầu của Hiến chương khẳng định ý chí của các dân tộc trong Tổ chức Liên Hợp quốc là: “tin tưởng vào những quyền cơ bản, nhân phẩm và giá trị của con người, vào quyền bình đẳng nam nữ, quyền bình đẳng giữa các nước lớn và nhỏ”.

      Ý chí này đã được cụ thể hóa trong mục tiêu và phương châm hoạt động của tổ chức này, như Điều 1 của Hiến chương quy định ba mục tiêu cơ bản của Liên Hợp quốc, trong đó trực tiếp khẳng định: “Tăng cường sự hợp tác quốc tế trong giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hoá hoặc các vấn đề nhân đạo, thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng các quyền con người và tự do cơ bản cho tất cả mọi người mà không có sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hoặc tôn giáo”.

      Thứ hai, Bộ luật nhân quyền quốc tế – xương sống của Luật nhân quyền quốc tế 

      Bộ luật nhân quyền quốc tế (the International Bill of Human Rights) là thuật ngữ chỉ tập hợp ba văn kiện quốc tế cơ bản trên lĩnh vực này, trong đó bao gồm: Tuyên ngôn quốc tế về quyền con người năm 1948 (UDHR), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR) – hai công ước này cũng được Đại Hội đồng Liên Hợp quốc thông qua năm 1966). Ngoài ra, các nghị định thư bổ sung của hai công ước cơ bản về quyền con người năm 1966 cũng là những bộ phận cấu thành của Bộ luật này.

      Tuyên ngôn thế giới về quyền con người đã ghi nhận những chuẩn mực, nguyên tắc cơ bản nền tảng cho việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Trên cơ sở đó, cộng đồng quốc tế cùng nhau thỏa thuận và xây dựng những công ước quốc tế về quyền con người mang tính chất ràng buộc về mặt pháp lý đối với các quốc gia thành viên. Hai công ước quốc tế năm 1966 được cộng đồng quốc tế xây dựng một cách phù hợp với tư tưởng và các nguyên tắc cơ bản của Tuyên ngôn, bên cạnh đó cũng chi tiết và cụ thể hóa những quy định nhằm bảo vệ quyền con người trong từng lĩnh vực khác nhau như: dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

      Thứ ba, các văn kiện mang tính cốt lõi và phổ quát về quyền con người

      Đầu tiên, các văn kiện cốt lõi về quyền con người là các văn kiện nhằm cụ hóa và bổ sung các quy định của Bộ luật nhân quyền quốc tế, Liên Hợp quốc đã thông qua nhiều điều ước và văn kiện quốc tế khác về quyền con người. Hệ thống các văn kiện cốt lõi về quyền con người đề cập đến các quyền và tự do cơ bản (ICCPR và ICESCR) của mọi cá nhân, các quyền đặc thù của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người tị nạn, người không quốc tịch, người lao động di trú, người thiểu số…) và một loạt vấn đề khác có liên quan như xoá bỏ sự phân biệt đối xử về chủng tộc, xoá bỏ chế độ nô lệ và các thực trạng như nô lệ, xóa bỏ hình phạt tử hình, xoái bỏ tra tấn, xoá bỏ lao động cưỡng bức,….

      Bên cạnh đó, là các văn kiện phổ quát về quyền con người, được xuất phát từ sự đa dạng trong các nhu cầu cơ bản của con người nên ngoài Bộ luật nhân quyền quốc tế và các văn kiện cốt lõi về quyền con người do Đại Hội đồng Liên Hợp quốc thông qua, một số cơ quan chuyên môn của Liên Hợp quốc, tiêu biểu là Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), đã thông qua hàng loạt các văn kiện quốc tế mang tính phổ quát về quyền con người, điều chỉnh hơn 20 chủ đề khác nhau liên quan đến các khía cạnh của quyền con người. Xét về mặt nội dung, các văn kiện phổ quát về quyền con người đã quy định các chuẩn mực về quyền con người trong các lĩnh vực (quyền tự quyết, chống kỳ thị, đạo đức sinh học…), hay quyền của một nhóm người cụ thể (người thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi…).

      Thứ tư, khung pháp luật quốc tế về quyền con người mang tính chất khu vực 

      Bên cạnh các văn kiện quốc tế mang tính chất toàn cầu, khung pháp luật quốc tế về quyền con người còn bao gồm hệ thống các văn kiện mang tính chất khu vực. Hệ thống này làm hài hòa các quy định của Luật nhân quyền quốc gia và Luật nhân quyền quốc tế thông qua việc bổ sung các quy định để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người với xu hướng gần gũi hơn với các quan niệm về văn hóa và tín ngưỡng của quốc gia trong khu vực đó.

      Đầu tiên, các văn kiện về quyền con người ở châu Âu. Hệ thống quyền con người ở châu Âu có ba bậc lần lượt là: Hệ thống của Ủy ban châu Âu, Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu (OSCE) và của Liên minh châu Âu (EU). Đây là hệ thống mang tính khu vực phức tạp nhất vì được phát triển do phản ứng lại với việc vi phạm quyền con người sâu sắc diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Các văn kiện về quyền con người của châu Âu bao gồm: Công ước về bảo vệ quyền con người và các quyền tự do cơ bản (1950) và 14 Nghị định thư bổ sung; Hiến chương Xã hội châu Âu (1961) sửa đổi năm 1991 và 1996 và các Nghị định thư bổ sung năm 1988 và 1995; Công ước châu Âu về ngăn ngừa tra tấn và các hình thức đối xử hạ nhục và phi nhân tính khác (1987); Đạo luật cuối cùng của Helsinki (1975); Hiến chương Paris về châu Âu mới (1990); Hiến chương châu Âu về các ngôn ngữ khu vực và thiểu số (1992); Công ước Khung về bảo vệ các quốc gia thiểu số (1994); Hiến chương về các quyền cơ bản của Liên minh châu Âu (2000).

      Thứ hai, hệ thống văn kiện về quyền con người khu vực liên Mỹ. Được bắt đầu từ Tuyên ngôn châu Mỹ về các quyền và nghĩa vụ của con người được thông qua năm 1948 cùng với Hiến chương của Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS). Ủy ban liên Mỹ về quyền con người do OAS sáng lập năm 1959 với 7 thành viên là cơ quan chính của hệ thống. Sau đó, các văn kiện về quyền con người ở châu Mỹ ngày càng phát triển với các văn kiện tiêu biểu như: Tuyên ngôn châu Mỹ về quyền và nghĩa vụ của con người (1948); Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ (1959); Công ước châu Mỹ về quyền con người (1969); Tòa án liên Mỹ về quyền con người (1979); Nghị định thư bổ sung về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá (1988); Công ước liên châu Mỹ về việc ngăn ngừa, trừng phạt và xoá bỏ các vi phạm đối với phụ nữ (1994).

      Thứ ba, các văn kiện về quyền con người ở châu Phi. Hệ thống các văn kiện về quyền con người của châu Phi được thiết lập từ năm 1981 với việc thông qua Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền của các dân tộc, có hiệu lực từ năm 1986. Hiến chương thành lập Ủy ban châu Phi về quyền con người bao gồm 11 thành viên, đặt trụ sở ở Gambia. Ngày nay, tất cả 53 quốc gia thành viên của Liên minh châu Phi (AU), tổ chức thay thế cho Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) từ năm 2001, đều đã phê chuẩn Hiến chương châu Phi. Hệ thống các văn kiện về quyền con người của châu Phi bao gồm: Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền của các dân tộc (1981); Ủy ban châu Phi về quyền con người và quyền của các dân tộc (1987); Nghị định thư thành lập Toà án quyền con người và quyền các dân tộc châu Phi (1997); Nghị định thư về quyền phụ nữ (2003).

      Ngoài ra, còn một số khu vực khác cũng có những văn kiện riêng biệt như: Đối với các nước Hồi giáo, cần phải đề cập đến “Tuyên ngôn Cairo về quyền con người ở các nước Hồi giáo” năm 1990 do các Bộ trưởng Bộ Ngoại giao của Tổ chức Hội nghị Hồi giáo soạn thảo nhưng chưa chính thức được thông qua; tại châu Á, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thành lập Ủy ban Liên chính phủ về quyền con người (AICHR) vào năm 2009.

      Như vậy, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản kể trên đã tạo ra khung pháp luật quốc tế về quyền con người. Đây là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống các văn kiện quốc tế và các cơ chế hành động của Liên Hợp quốc, các quốc gia và khu vực trên lĩnh vực quyền con người. Đồng thời, kêu gọi tất cả các quốc gia hành động, phối hợp với Liên Hợp quốc để đạt được việc tôn trọng và thực hiện quyền con người trên toàn thế giới. Việc bảo đảm quyền con người nói chung, và bảo đảm quyền con người trước những tác động của ứng dụng công nghệ sinh học nói riêng trước hết phải lấy nền tảng và cơ sở từ hệ thống pháp luật nhân quyền quốc tế này.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ