Việc nuôi dưỡng và chăm sóc con sau ly hôn luôn là vấn đề nhạy cảm, dễ phát sinh tranh chấp. Không ít người lo lắng rằng nếu mình đang ở nhà thuê thì sẽ bị bất lợi khi Tòa án xem xét quyền nuôi con bởi nhiều người vẫn mặc định “có nhà sở hữu” mới đủ điều kiện nuôi dưỡng. Vậy, có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về giành quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê:
1.1. Vai trò của điều kiện nhà ở trong việc xác định quyền nuôi con:
Trong quá trình giải quyết thủ tục ly hôn thì quyền nuôi con là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Pháp luật Việt Nam luôn đặt lợi ích mọi mặt của trẻ em lên hàng đầu. Trong đó, điều kiện nhà ở là một yếu tố then chốt được Tòa án xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo con có môi trường sống tốt nhất cho sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.
Mặc dù đây không phải là yếu tố quyết định duy nhất nhưng điều kiện về nhà ở là một trong những yếu tố được xem xét hàng đầu, có thể tạo ra ưu thế đáng kể cho một bên trong quá trình giành quyền nuôi con.
Điều kiện về nhà ở là một phần không thể thiếu trong việc đánh giá điều kiện vật chất và môi trường sống. Cụ thể, vai trò của điều kiện nhà ở được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự ổn định:
- Một nơi ở ổn định, an toàn và vệ sinh là nền tảng cho sự phát triển của trẻ;
- Tòa án sẽ ưu tiên bên nào có thể cung cấp cho con một không gian sống không bị xáo trộn, đặc biệt là sau biến cố ly hôn của cha mẹ;
- Việc phải thường xuyên thay đổi chỗ ở có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và việc học tập của con.
Thứ hai, cung cấp không gian phát triển:
- Tòa án sẽ xem xét liệu nơi ở có đủ không gian cho con học tập, vui chơi và nghỉ ngơi hay không;
- Một căn nhà rộng rãi, có phòng riêng hoặc góc học tập riêng cho con sẽ được đánh giá cao hơn một nơi ở chật hẹp và thiếu không gian sinh hoạt.
Thứ ba, môi trường sống xung quanh:
- Môi trường xung quanh nơi ở cũng rất quan trọng;
- Một khu dân cư an ninh, văn minh, gần trường học, bệnh viện, công viên và các khu vui chơi giải trí sẽ là điểm cộng lớn;
- Môi trường sống lành mạnh giúp con phát triển nhân cách tốt và có điều kiện học tập, giao lưu bạn bè thuận lợi.
Thứ tư, chứng minh khả năng tài chính:
- Việc sở hữu hoặc có quyền sử dụng hợp pháp một nơi ở ổn định, khang trang phần nào chứng minh được khả năng tài chính của cha mẹ;
- Phản ánh sự chuẩn bị chu đáo của cha mẹ cho sự phát triển của con cái.
Kết luận: Tòa án coi điều kiện nhà ở là một phần của yếu tố vật chất. Việc xem xét điều kiện về nhà ở trong quá trình xác định quyền nuôi con là điều cần thiết và phù hợp.
1.2. Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?
Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Trước hết, quyền và nghĩa vụ nuôi con sẽ được Tòa án quyết định giao cho ai phụ thuộc vào độ tuổi:
- Đối với con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét dựa theo nguyện vọng của con và ý kiến của con đưa ra phải được tòa án cũng như các bên công nhận;
- Đối với con trên 36 tháng đến dưới 7 tuổi, người được xem xét là người được quyền nuôi con nếu như có thể đáp ứng được điều kiện tốt nhất cho con về mặt vật chất như thu nhập ổn định, nhà cửa đang ở phải là hợp pháp… kèm theo là mặt tinh thần như có khả năng giáo dục, chăm sóc, tạo không gian vui chơi, dành tình cảm yêu thương quan tâm đến con;
- Đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng hay có thỏa thuận khác giữa ba mẹ.
Đồng thời, quyền nuôi con còn được xem xét dựa trên các yếu tố sau:
- Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
- Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
- Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
- Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
- Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
- Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
- Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
Kết luận: Bạn hoàn toàn vẫn có thể giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê. Việc cha hoặc mẹ đang ở nhà thuê không phải là yếu tố quyết định tước đi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Tòa án sẽ xem xét và quyết định dựa trên nguyên tắc cốt lõi là đảm bảo “quyền lợi về mọi mặt của con” chứ không đơn thuần chỉ dựa vào việc sở hữu nhà ở (nhà thuê hay nhà sở hữu riêng).
2. Để giành quyền nuôi con khi đang thuê nhà phải chuẩn bị những gì?
Khi vợ hoặc chồng không thống nhất được quyền nuôi con, nếu cả hai đều muốn giành quyền nuôi con thì cần đáp ứng được các điều kiện về mặt vật chất lẫn tinh thần cho con cũng như chứng minh được điều kiện của mình hơn đối phương. Đồng thời cần cung cấp những minh chứng có xác thực, hợp pháp, rõ ràng, hợp lý để tăng tính thuyết phục trong quá trình giành quyền nuôi co. Luật Dương Gia đưa ra một số bằng chứng cần phải chuẩn bị để giành quyền nuôi con trong trường hợp này như sau:
a. Chứng minh về tài sản, thu nhập:
Đây được xem là yếu tố quan trọng cần có một khi cha hoặc mẹ muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn. Nếu muốn con có một cuộc sống đảm bảo, phát triển đầy đủ đầy đủ về mọi mặt thì điều kiện yêu cầu cha mẹ cần đáp ứng:
- Có công việc, thu nhập ổn định, lương tháng đủ để lo cho con;
- Sổ tiết kiệm cũng là một minh chứng được đặt lên hàng đầu bởi yếu tố về tài chính này có thể đảm bảo cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng con cái được đầy đủ, đảm bảo cho con được học hành và giáo dục trong môi trường tốt trong một khoảng thời gian có thể là đến khi con đủ trưởng thành và có thể tự lập.
b. Có thể dành thời gian và tình cảm chăm sóc con:
Bên cạnh yếu tố vật chất thì đảm bảo về mặt tinh thần của con cũng là một vấn đề quan trọng. Bằng chứng liên quan đến yếu tố này có thể là:
- Công việc có nhiều thời gian giành cho con, chủ yếu làm việc trong giờ hành chính;
- Tính chất công việc ổn định, làm văn phòng và ít phải đi công tác xa nhà;
- Không làm thêm việc ngoài giờ.
c. Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn so với đối phương:
Bên muốn giành quyền nuôi con có thể đưa ra các bằng chứng khác để chứng minh với Tòa án rằng bản thân có thể tạo được môi trường tốt nhất giúp con học tập và phát triển. Đây được xem là cách tốt nhất để Tòa án xem xét và quyết định ai có đủ điều kiện được quyền nuôi con. Những vấn đề cần chứng minh ở ở đây có thể gồm:
- Đối phương không hề quan tâm đến con trong thời gian chung sống, bản thân người muốn giành nuôi con luôn phải bảo vệ con khỏi sự đánh đập, bạo hành về cả thể xác lẫn tinh thần;
- Cung cấp liên quan đến việc đối phương không tạo điều kiện cho con phát triển toàn diện, khiến con không đủ khả năng phát triển về năng khiếu hoặc học tập…
- Cung cấp các chứng cứ được xem là nguyên nhân dẫn đến ly hôn hoàn toàn là do lỗi của đối phương như: bạo lực gia đình, ngoại tình, có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác…
Tất cả những hành vi trên cho thấy đối phương không phải là tấm gương tốt để giáo dục con, việc giao con cho người này nuôi dưỡng trực tiếp có khả năng ảnh hưởng sâu sắc tới tâm lý của trẻ cũng như hình thành nhân cách theo hướng xấu đi nếu để trẻ sống chung.
3. Nhà thuê có phải là một bất lợi khi giành quyền nuôi con không?
3.1. Phân biệt giữa “quyền sở hữu nhà” và “quyền sử dụng chỗ ở hợp pháp”:
Quyền sở hữu là quyền của chủ thể (cá nhân hoặc tổ chức) được nắm giữ, chi phối và quyết định về tài sản của mình (bao gồm cả việc chuyển giao quyền sở hữu cho người khác).
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Theo đó, quyền sử dụng là một phần của quyền sở hữu nhưng không bao gồm quyền chiếm hữu và định đoạt.
Luật Hôn nhân gia đình và các văn bản hướng dẫn không có bất kì điều luật nào quy định bắt buộc cha/mẹ muốn giành quyền nuôi con phải có nhà sở hữu riêng.
Điều quan trọng là phải có quyền sử dụng chỗ ở hợp pháp, tức là có hợp đồng thuê nhà rõ ràng để đảm bảo trẻ có nơi ở ổn định và an toàn.
3.2. Quan điểm của Tòa án về trường hợp cha, mẹ ở nhà thuê:
Thực tiễn xét xử cho thấy, trong nhiều vụ án Tòa án vẫn giao con cho người ở nhà thuê nếu họ chứng minh được:
- Thời hạn thuê dài hoặc có khả năng duy trì hợp đồng thuê;
- Môi trường sống an toàn, sạch sẽ, gần trường học và các tiện ích thiết yếu;
- Có điều kiện chăm sóc và giáo dục con tốt hơn bên còn lại, kể cả khi thu nhập không cao bằng.
3.3. Các yếu tố khác có thể bù đắp bất lợi về nhà ở:
Ngay cả khi ở nhà thuê thì các bên cha/mẹ vẫn có thể tạo lợi thế trong quá trình giành quyền nuôi con bằng cách:
- Không cần thu nhập phải quá lớn, chỉ cần chứng minh thu nhập ổn định và đủ khả năng trang trải chi phí cho con (học phí, ăn uống, quần áo, y tế…);
- Các tài sản khác (sổ tiết kiệm, xe cộ) là một điểm cộng nhưng không phải yếu tố quyết định;
- Thời gian chăm sóc: Ai là người thực tế dành nhiều thời gian hơn để đưa đón, dạy dỗ, chơi với con?
- Sự quan tâm, tình cảm và đạo đức, lối sống của cha mẹ: Không có các tệ nạn xã hội, hành vi bạo lực; tư cách đạo đức tốt, được gia đình, hàng xóm ghi nhận; trình độ học vấn và nhận thức về việc giáo dục con cái;
- Sự hỗ trợ từ gia đình: Có ông bà, người thân sẵn sàng giúp đỡ chăm sóc cháu.
Nhìn chung: Tòa án luôn cân nhắc đồng đều tất cả các yếu tố để xem xét ai là người có khả năng đảm bảo “quyền lợi về mọi mặt” cho con một cách tốt hơn. Vì vậy, bên phía người yêu cầu không chỉ chứng minh mình đủ điều kiện mà còn cần chỉ ra các điểm không bằng hoặc các hạn chế của đối phương (nếu có và hợp pháp).
4. So sánh để tạo lợi thế giành quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê:
4.1. Cần tập trung vào lợi ích vượt trội về môi trường sống:
Ngay cả khi bên kia có nhà sở hữu riêng thì bạn vẫn có thể tạo lợi thế bằng cách chứng minh môi trường sống tại nhà thuê của bạn an toàn, sạch sẽ, yên tĩnh hơn và phù hợp với sự phát triển toàn diện của con.
Ví dụ:
- Nhà thuê ở gần trường học hơn, khu dân cư văn minh và không có tệ nạn xã hội;
- Trong khi nhà của bên kia ở khu vực ồn ào, xa trường và tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh.
4.2. Cần khai thác yếu tố gắn bó và thói quen sinh hoạt của trẻ:
Nếu trẻ đã quen với nơi ở hiện tại và môi trường xung quanh thì Tòa án sẽ cân nhắc yếu tố này để tránh gây xáo trộn tâm lý cho trẻ em.
Bạn có thể đưa ra bằng chứng như: Lời khai của giáo viên, hàng xóm hoặc thậm chí ý kiến trực tiếp của con (nếu từ đủ 07 tuổi) để củng cố rằng con vẫn muốn tiếp tục sống cùng bạn tại chỗ ở hiện tại.
Sự ổn định trong đời sống là một trong những yếu tố được Tòa án quan tâm khi xác định người có quyền trực tiếp nuôi con.
4.3. Cần tập trung chứng minh ưu thế về chăm sóc và thời gian dành cho con:
Một lợi thế lớn khác là khả năng trực tiếp chăm sóc con hằng ngày, luôn hiểu tâm lý và chăm lo chu đáo cho đời sống của con.
Nếu bạn có thời gian ở bên con nhiều hơn, biết rõ nhu cầu học tập và sinh hoạt của con sẽ giúp bạn dù đắp những bất lợi về mặt tài sản so với đối phương.
Kết hợp với bằng chứng thu nhập ổn định (dù không cao) thì bạn vẫn hoàn toàn có thể thuyết phục Tòa án rằng con sẽ được chăm sóc tốt nhất khi ở cùng bạn.
THAM KHẢO THÊM: