Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật lao động

Có được sa thải nhân viên tự ý nghỉ việc 5 ngày không có lý do?

  • 18/08/202218/08/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/08/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trường hợp người lao động nghỉ việc không phải xin phép? Trường hợp người lao động nghỉ việc phải xin phép? Khi nào người sử dụng lao động được quyền sa thải vì người lao động nghỉ việc?

      Anh Phạm H (Hà Nội) đặt câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi có một câu hỏi liên quan đến vấn đề sa thải nhân viên kính mong được Luật sư giải đáp. Tôi là kỹ sư điện tử viễn thông, làm việc tại một doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại Hà Nội. Đầu tháng 06/2022, do bố tôi ốm nặng nên tôi phải nghỉ làm 10 ngày để chăm bố tại bệnh viện.

      Tôi có gọi điện thông báo với trưởng phòng nhân sự nhưng vì thù ghét cá nhân, trưởng phòng nhân sự đã không báo cáo tới Ban Lãnh đạo Công ty về trường hợp của tôi. Sau khi đi làm trở lại, tôi nhận được quyết định sa thải với lý do tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Công ty sa thải tôi là đúng hay sai? Trường hợp của tôi có được coi là nghỉ việc có lý do chính đáng hay không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

      Trả lời:

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019.

      – Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp người lao động nghỉ việc không phải xin phép:
      • 2 2. Trường hợp người lao động nghỉ việc phải xin phép:
      • 3 3. Khi nào người sử dụng lao động được quyền sa thải vì người lao động nghỉ việc:

      1. Trường hợp người lao động nghỉ việc không phải xin phép:

      – Nghỉ hằng tuần: Ít nhất 24 giờ liên tục/tuần. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

      – Nghỉ lễ tết: quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

      “1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

      a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

      b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

      c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

      d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

      đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

      e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

      2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.”

      Những ngày nghỉ trên là những ngày người lao động mặc nhiên được nghỉ mà không cần làm đơn xin phép hay thông báo cho người sử dụng lao động. Khi người lao động nghỉ việc trong những ngày này sẽ không phải là căn cứ để người sử dụng lao động sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      – Nghỉ hằng năm (hay thông thường được gọi là nghỉ phép năm): người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định ngày nghỉ hằng năm cho người lao động, cụ thể như sau:

      “1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

      b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.”

      Thông thường, tại các doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải xây dựng Kế hoạch nghỉ hằng năm của tất cả người lao động trong Công ty, người lao động sẽ căn cứ vào số ngày nghỉ phép mà mình được hưởng để đăng ký ngày nghỉ hằng năm phù hợp. Khi người lao động nghỉ hằng năm, người sử dụng lao động phải tạo điều kiện và bố trí người làm thay phần việc của người lao động một cách phù hợp.

      2. Trường hợp người lao động nghỉ việc phải xin phép:

      – Nghỉ việc riêng: Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

      + Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

      + Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

      + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

      – Nghỉ không hưởng lương:

      + Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

      + Đối với các trường hợp nghỉ không hưởng lương vì các lý do khác: người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

      3. Khi nào người sử dụng lao động được quyền sa thải vì người lao động nghỉ việc:

      Theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định một trong các trường hợp người sử dụng lao động được quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải là “Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.”

      Khi người lao động nghỉ việc không có lý do chính đáng mà không xin ý kiến của NSDLĐ trong hai trường hợp sau thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật sa thải:

      – Bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày

      – Bỏ việc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.

      Như vậy, thời gian nghỉ của người lao động không cần thiết phải liên tục, có thể cách quãng nhưng phải đảm bảo trong thời hạn 30 ngày hoặc 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.

      Tự ý bỏ việc là việc người lao động nghỉ làm mà không thông báo dưới bất kỳ hình thức nào cho người sử dụng lao động biết (không nộp đơn xin nghỉ phép, không gửi email hoặc điện thoại, nhắn tin thông báo,…).

      Tuy nhiên, pháp luật vẫn quy định các trường hợp loại trừ xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động vì lý do chính đáng nào đó, đang trong tình trạng khẩn cấp cần giải quyết công việc ngay nên chưa thể thông báo nghỉ phép tới người sử dụng lao động. Các trường hợp được xác định là có lý do chính đáng bao gồm:

      + Thiên tai, bao gồm nhưng không giới hạn ở các sự kiện như: động đất, bão, lũ lụt, sóng thần, núi lửa, hoặc bất kỳ thảm họa thiên nhiên khác.

      + Hỏa hoạn.

      + Bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thân nhân ở đây có thể được xác định là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp.

      + Trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động: Nội quy lao động của doanh nghiệp có thể quy định bổ sung các trường hợp khác được coi là lý do chính đáng khác với quy định của pháp luật, ví dụ: đang ở vùng dịch và không được phép rời khỏi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chiến tranh, nội chiến, khủng bố, bạo loạn, đảo chính, cấm vận,…

      Như vậy, trường hợp nghỉ việc của anh H có thể được coi là nghỉ việc có lý do chính đáng nếu anh xuất trình được giấy tờ, tài liệu, bệnh án của bố anh có xác nhận của bệnh viện để chứng minh việc bố anh nằm viện trong thời gian anh nghỉ làm.

      Tuy nhiên, nếu anh H không đủ chứng cứ chứng minh lý do chính đáng cho thời gian anh nghỉ việc không đến nơi làm việc thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với anh H hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với anh H mà không cần tuân thủ quy định về thời hạn báo trước theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019:

      “Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

      1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

      e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;”

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ