Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Có được rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố không?

  • 24/12/202424/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được quyền khởi tố vụ án khi có yêu cầu của bị hại hoặc khi có yêu cầu của người đại diện hợp pháp, và họ chỉ được quyền rút yêu cầu khởi tố khi thuộc tội danh được quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự. Vậy có được rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Có được rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố không?
      • 2 2.  Ai có quyền rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố?
      • 3 3. Một số lưu ý về việc rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố: 

      1. Có được rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định: Chỉ được tiến hành thủ tục khởi tố vụ án hình sự về những loại tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự năm 2015  (sửa đổi, bổ sung năm 2017) khi có yêu cầu của bị hại hoặc yêu cầu của người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc trong trường hợp bị hại đã qua đời.

      Như vậy có thể thấy, các trường hợp bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố là các tội danh thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc các tội danh thuộc trường hợp nghiêm trọng xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến khách thể do pháp luật hình sự bảo vệ. Cụ thể là một trong các tội danh thuộc khoản 1 của các điều luật sau đây:

      • Điều 134 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

      • Điều 135 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;

      • Điều 136 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

      • Điều 138 quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

      • Điều 139 quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính;

      • Điều 141 quy định về tội hiếp dâm;

      • Điều 143 quy định về tội cưỡng dâm;

      • Điều 155 quy định về tội làm nhục người khác;

      • Điều 156 quy định về tội vu khống.

      Theo quy định nêu trên thì với các tội danh được quy định cụ thể tại khoản 1 của các điều luật nêu trên, cụ thể là các tội danh: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội cưỡng dâm, tội làm nhục người khác … thì vấn đề khởi tố sẽ chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ phía người bị hại, đồng thời nếu người bị hại đã thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố thì vụ án hình sự đó cũng sẽ bị đình chỉ và ngưng giải quyết trên thực tế.

      Hay nói cách khác, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 không quy định cụ thể về thời điểm người có quyền yêu cầu khởi tố được quyền thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của mình. Vì vậy, người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vào bất kỳ thời điểm nào, trong đó bao gồm cả thời điểm vụ án đang được thực hiện tại giai đoạn điều tra truy tố hoặc chuẩn bị xét xử sơ thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.

      Nói tóm lại, người yêu cầu khởi tố hoàn toàn được rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi vụ án đó đã được khởi tố.

      2.  Ai có quyền rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định: Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án thì vụ án hình sự đó bắt buộc phải được đình chỉ giải quyết trên thực tế, ngoại trừ trường hợp có đầy đủ căn cứ xác định rằng người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố là hoàn toàn trái với Ý muốn tự nguyện của họ do họ bị ép buộc, cưỡng bức dưới bất kỳ hình thức nào thì mặc dù người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố vụ án nhưng cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án vẫn phải tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự đó.

      Như vậy có thể nói, chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi vụ án đã được khởi tố bắt buộc phải là “người đã yêu cầu khởi tố vụ án đó”. Cụ thể hơn, người đã yêu cầu khởi tố có thể là:

      • Người bị hại;

      • Hoặc người đại diện hợp pháp của bị hại trong trường hợp: bị hại là người dưới 18 tuổi, bị hại là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, hoặc trong trường hợp bị hại đã qua đời.

      3. Một số lưu ý về việc rút đơn yêu cầu khi vụ án đã được khởi tố: 

      Nhìn chung, khi thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án thì cần phải tuân thủ theo một số quy định của pháp luật. Khi rút đơn khởi kiện vụ án hình sự khi vụ án đó đang trong giai đoạn khởi tố (vụ án đã được khởi tố) thì cần phải lưu ý một số vấn đề như sau:

      (1) Người bị hại chỉ có quyền thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự tại giai đoạn sơ thẩm (tức là vào bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn sơ thẩm). Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, pháp luật không giới hạn về việc bị hại rút yêu cầu khởi tố trước phiên tòa, vì vậy cho nên người bị hại hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố của mình tại phiên tòa sơ thẩm, khi đó thì vụ án hình sự sẽ được đình chỉ. Nếu sau khi xét xử sơ thẩm mà người bị hại mới thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì sẽ không được chấp nhận mà chỉ được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự căn cứ theo quy định tại Điều 346 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, trong trường hợp này thì tại giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm thẩm phán sẽ có quyền ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

      Như vậy có thể nói, thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ không có thẩm quyền đình chỉ vụ án khi vụ án đó đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Căn cứ theo quy định tại Điều 359 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì tại phiên tòa phúc thẩm, hội đồng xét xử phúc thẩm hoàn toàn có quyền ra quyết định hủy bản án hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc khi thuộc một trong những trường hợp sau:

      • Bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án khi không có sự việc phạm tội xảy ra trên thực tế và hành vi của bị cáo không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật;

      • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự; đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; tội phạm đã được đại xá theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã qua đời, ngoại trừ trường hợp cần phải thực hiện thủ tục tái thẩm đối với người khác.

      Tóm lại, Bộ luật tố tụng hình sự năm 20150 quy định bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố là một trong những căn cứ để hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.

      (2) Bị hại có quyền thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án tại bất kỳ thời điểm nào của vụ án, kể cả tại phiên tòa phúc thẩm. Pháp luật tố tụng hình sự đã không giới hạn việc bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố, vì vậy bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố vào bất kỳ thời điểm nào thì vụ án hình sự đó cũng phải được đình chỉ, kể cả khi vụ án đang được giải quyết tại phiên tòa phúc thẩm.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Đình chỉ điều tra khi người bị hại rút yêu cầu khởi tố trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ