Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được dùng từ nhất, số 1 trong quảng cáo không?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các doanh nghiệp và cá nhân có quyền quảng cáo sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp trên thị trường. Tuy nhiên nếu việc quảng cáo đó không đúng quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt. Trong đó, hành vi sử dụng từ "nhất" hoặc "số 1" trong quảng cáo là hành vi bị nghiêm cấm, trừ một số trường hợp nhất định.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Có được dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quảng cáo không?
      • 2 2. Trường hợp dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quảng cáo nhưng vẫn được coi là hợp pháp: 
      • 3 3. Mức xử phạt hành vi tự ý dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quảng cáo: 

      1. Có được dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quảng cáo không?

      Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay, chúng ta không khó để có thể bắt gặp hàng nghìn sản phẩm được quảng bá đến người tiêu dùng với thông điệp “tốt nhất thế giới”, “sản phẩm số 1 Việt Nam” … Vậy câu hỏi đặt ra: Có được dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong hoạt động quảng cáo hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất Luật quảng cáo năm 2018 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo cụ thể như sau:

      – Quảng cáo những sản phẩm, quảng cáo các loại hàng hóa, dịch vụ trái quy định của pháp luật, tức là pháp luật cấm quảng cáo, bao gồm: Hàng hóa và dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, các sản phẩm thuốc lá, rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên, các sản phẩm là sữa thay thế cho sữa mẹ dùng cho những đối tượng được xác định là trẻ em dưới 24 tháng tuổi, các sản phẩm bổ sung chất dinh dưỡng dùng cho trẻ em được xác định dưới 06 tháng tuổi, bình bú hoặc vú ngậm nhân tạo, các loại thuốc cần phải kê đơn của bác sĩ, thuốc không phải kê đơn tuy nhiên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hạn chế sử dụng hoặc trong quá trình sử dụng cần phải có sự giám sát của bác sĩ, các loại sản phẩm hàng hóa có tính chất kích dục, các loại súng mang tính chất bạo lực, các loại sản phẩm và dịch vụ quảng cáo khác theo quy định của pháp luật;

      – Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, làm ảnh hưởng đến nền độc lập và an ninh chủ quyền, an ninh quốc phòng;

      – Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, quá trình quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, nội dung quảng cáo trái văn hóa đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam;

      – Quảng cáo làm ảnh hưởng trực tiếp đến mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến quá trình an toàn giao thông và an toàn xã hội;

      – Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm của quốc kỳ, quốc ca, đảng, quốc huy, ảnh hưởng đến các vị anh hùng dân tộc, các chủ thể được xác định là danh nhân văn hóa thế giới, lãnh tụ, lãnh đạo của đảng và nhà nước;

      – Quảng cáo nhầm mục đích phân biệt đối xử, phân biệt chúng tộc, kỳ thị dân tộc, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc, quảng cáo mang nội dung định kiến về người khuyết tật hoặc định kiến về giới;

      – Quảng cáo nhầm xúc phạm danh dự nhân phẩm và uy tín của các tổ chức, cá nhân trong xã hội;

      – Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, sử dụng lời nói, sử dụng chữ viết của các cá nhân khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của các cá nhân đó, ngoại trừ những trường hợp được pháp luật cho phép hoặc các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định khác;

      – Quảng cáo không đúng sự thật, quảng cáo gây nhầm lẫn về khả năng cung cấp sản phẩm của các tổ chức và cá nhân kinh doanh sản phẩm, quảng cáo gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh của các cá nhân và tổ chức kinh doanh sản phẩm, quảng cáo gây nhầm lẫn về số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, bao bì, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ và thời hạn bảo hành của các loại hàng hóa dịch vụ đã được đăng ký bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đã được công bố bởi các tổ chức và cá nhân kinh doanh;

      – Quảng cáo bằng việc sử dụng các phương tiện so sánh trực tiếp đối với các loại hàng hóa cùng loại của các tổ chức và cá nhân khác trong thị trường;

      – Quảng cáo có sử dụng các cụm từ như “nhất, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc một số từ ngữ khác có ý nghĩa tương đương tuy nhiên không có tài liệu hợp pháp chứng minh giá trị này căn cứ theo quy định của Bộ văn hóa thể thao và du lịch;

      – Quảng cáo có chứa nội dung cạnh tranh không lành mạnh vi phạm quy định về pháp luật cạnh tranh.,

      – Quảng cáo vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ, quảng cáo tạo ra trẻ em những hành động và lời nói trái đạo đức, trái thuần phong mỹ tục, các nội dung quảng cáo với ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của trẻ em;

      – Ép của các cơ quan và cá nhân thực hiện hoạt động quảng cáo, ép buộc các cơ quan và tổ chức cá nhân tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn;

      – Treo biển quảng cáo, dán sản phẩm quảng cáo, vẽ các sản phẩm quảng cáo lên cột đèn, trụ điện, các tín hiệu đèn báo giao thông và cây xanh nơi công cộng. 

      Như vậy có thể nói, theo quy định của pháp luật về quảng cáo hiện nay, sẽ không được phép dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quá trình quảng cáo.

      2. Trường hợp dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quảng cáo nhưng vẫn được coi là hợp pháp: 

      Theo như phân tích nêu trên, căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất Luật quảng cáo năm 2018 có quy định rằng, trong quá trình quảng cáo mà có sử dụng các từ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc một số từ ngữ khác có ý nghĩa tương đương mà không kèm theo các loại tài liệu hợp pháp để chứng minh thì sẽ bị coi là hành vi bị nghiêm cấm, sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự về các điều luật tương ứng. Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 35/2018/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL, Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL, Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL và Thông tư 04/2016/TT-BVHTTDL (sau được đính chính tại Thông tư 12/2023/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, liên tịch ban hành), có quy định về các tài liệu hợp pháp theo pháp luật về quảng cáo, bao gồm:

      – Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức này có chức năng nghiên cứu thị trường trên thực tế;

      – Giấy chứng nhận và các loại giấy tờ tại các cuộc thi, các cuộc triển lãm có quy mô khu vực và có quy mô toàn quốc trong quá trình bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, các loại hàng hóa dịch vụ được xem đó là nhất, duy nhất, tốt nhất, số một hoặc được công nhận bởi các từ ngữ có ý nghĩa tương tự khác. 

      Bên cạnh đó, thời gian được sử dụng các loại tài liệu hợp pháp chứng minh từ “nhất”, “số một” hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự trên các loại sản phẩm quảng cáo sẽ được xác định là 01 năm được tính kể từ ngày các tổ chức và cá nhân được cấp giấy chứng nhận hoặc nhận được kết quả khảo sát thị trường. Trên các sản phẩm quảng cáo cần phải thể hiện rõ ràng và đầy đủ, thực hiện chính xác tên các loại tài liệu hợp pháp đó.

      Như vậy có thể nói, nội dung quảng cáo có sử dụng từ “nhất”, hoặc “số một” là hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo.

      Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ, đó là chỉ được phép sử dụng từ “nhất”, “số một” nếu như có các tài liệu chứng minh theo như phân tích nêu trên, và đây sẽ không được xác định là hành vi bị nghiêm cấm.

      3. Mức xử phạt hành vi tự ý dùng từ “nhất” hoặc “số 1” trong quảng cáo: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định trong hoạt động quảng cáo. Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      – Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc một số từ ngữ có giá trị tương đương nhưng không kèm theo các tài liệu hợp pháp chứng minh các giá trị đó theo quy định của pháp luật;

      – Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông và an toàn xã hội;

      – Quảng cáo mang tính chất xâm phạm tự do tín ngưỡng tôn giáo, mang nội dung phân biệt đối xử đối với người khuyết tập hoặc định kiến về giới;

      – Có hành vi ép của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện hoạt động quảng cáo và tiếp nhận quảng cáo trái với tâm tư nguyện vọng.

      Như vậy, pháp luật quy định chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm sử dụng từ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” trong quảng cáo là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Văn bản hợp nhất 47/VBHN-VPQH 2018 Luật Quảng cáo;

      – Nghị định 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;

      – Nghị định 128/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo;

      – Thông tư 35/2018/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2012/TT-BVHTTDL, Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL, Thông tư 11/2014/TT-BVHTTDL và Thông tư 04/2016/TT-BVHTTDL;

      – Thông tư 12/2023/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, liên tịch ban hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ