Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được chia đất khi tài sản đó đứng tên vợ

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Có được chia đất khi tài sản đó đứng tên vợ. Tài sản đứng tên vợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau ly hôn thì chia như thế nào?

      Có được chia đất khi tài sản đó đứng tên vợ. Tài sản đứng tên vợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau ly hôn thì chia như thế nào?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Tụi em đám cưới được hơn 9 năm và đã được 3 cháu.  Đứa lớn nhất được 7 tuổi và đứa nhỏ nhất được 3 tuổi.  Do tụi em thấy sống với nhau không có hạnh phúc nên tụi e muốn được ly hôn. Cha mẹ vợ mất sớm có để lại mảnh đất và trên mãnh đất đó là do tên của ba mẹ vợ em đứng tên trên giấy tờ. Hai vợ chồng em có làm ăn trên mảnh đất đó một thời gian được khoảng 4 năm thì sau đó 5 anh chị làm ăn ở xa về thấy chúng em làm ăn khấm khá nên đòi thỏa thuận chia mảnh đất ra làm 5. Nhưng khi chia thì mỗi người được có 9m chiều ngang và chiều dài 31m. Tụi em đã cất sang phần đất của anh chị được chia cho nên chúng em mới bỏ tiền ra mua thêm chiều ngàng là 7m và dài 31mvới giá là 700 triệu đồng do em nghĩ là sẽ không có chuyện ly hôn nên em đã gộp vào với phần đất mà vợ em được chia và cho 1 mình vợ em đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Nhưng bây giờ vợ em muốn ly hôn và chiếm hết phần đất mà tụi em đã bỏ ra mua , do lúc đó em mua bằng miệng nên không có giấy tờ, em không có bằng chứng, chứng minh là 2 vợ chồng em đã mua lại mảnh đất đó. Tính đến thời điểm này, 2 vợ chồng em chung sống và làm ăn trên mảnh đất đó hơn 9 năm rồi và đã nâng nền trên mảnh đất đó ít nhất là 4 lần rồi. Vậy cho em hỏi:  Sau khi ly hôn phần đất đó em có được chia không và các con em có được hưởng phần nào không?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Sau khi ly hôn phần đất đó em có được chia không?

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

      “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

      Như vậy, đối với tài sản của hai vợ chồng bạn sẽ được xác định như sau:

      Thứ nhất, nếu vợ bạn có thỏa thuận miếng đất mà vợ bạn được thừa kế vào khối tài sản chung trong gia đình (thỏa thuận này phải được lập thành văn bản) thì miếng đất đó cộng với phần đất mua thêm được coi là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân.

      Thứ hai, nếu vợ bạn không có thỏa thuận gộp mảnh đất mà vợ bạn được thừa kế vào tài sản chung của hai vợ chồng thì mảnh đất đó là tài sản riêng của vợ bạn được thừa kế riêng. Còn phần đất mua thêm với giá trị 700 triệu là phần đất có do hai vợ chồng bạn mua trong thời kì hôn nhân, vợ bạn không hề được thừa kế phần đất này vì thế phần đất này sẽ thuộc tài sản chung của hai vợ chồng.

      Vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn sẽ được xác định như sau:

      Thứ nhất, sau khi ly hôn thì vấn đề tài sản của vợ chồng sẽ ưu tiên cho hai vợ chồng thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

      “Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”

      Thứ hai, trong trường hợp hai vợ  chồng không thỏa thuận được thì tài sản sẽ được giải quyết theo các quy định sau:

      Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.”

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

       “Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

      a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

      b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

      c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

      d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

      Như vậy, trong trường hợp vợ bạn gộp miếng đất được thừa kế vào tài sản chung của gia đình thì miếng đất được thừa kế của vợ bạn cùng với phần đất mua thêm được chia đôi cho hai người. Mỗi bên sẽ được một nửa, nếu phần đất đó không chia đôi được thì ai nhận miếng đất đó sẽ phải thanh toán  cho bên kia giá trị phần tài sản mà bên kia được hưởng. Trong trường hợp vợ bạn không có thỏa thuận gộp vào tài sản chung của gia đình thì mảnh đất mà vợ bạn được thừa kế sẽ thuộc tài sản riêng của vợ bạn, phần đất mua thêm có giá trị 700 triệu sẽ được chia đôi (vì đây là tài sản chung trong thời kì hôn nhân). Bạn có nói rằng vợ bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc hai vợ chồng mua thêm phần đất có giá trị 700 triệu không hề có bằng chứng chứng mình thì trong trường hợp này mảnh đất mua thêm vẫn được coi là tài sản chung. Bởi vợ bạn chỉ được thừa kế với chiều rộng 9m và chiều dài 31m. Như vậy, vợ bạn chỉ có thể chứng minh được diện tích đất đó là tài sản riêng của mình. Còn phần đất mua thêm là do hai vợ chồng cũng góp tiền mua và đây là tài sản chung của vợ chồng bạn.

      Các con em có được hưởng phần nào không?

      co-duoc-chia-dat-khi-tai-san-do-dung-ten-vo

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

      Trường hợp này không phải là trường hợp về thừa kế, vì thế tài sản của vợ chồng bạn các con bạn chỉ có thể được hưởng khi vợ chồng bạn mất. Người được chia tài sản trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn chỉ có thể là bạn và vợ bạn. Đối với các con của bạn, vì các con của bạn chưa đủ 18 tuổi nên việc nuôi dưỡng, chăm nom và cấp dưỡng cho con sẽ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

      Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

      – Tài sản đứng tên chồng, vợ có được chia khi ly hôn?

      – Chia tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn

      – Yêu cầu tòa án chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn

      Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.

      ——————————————————–

      THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

      – Tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

      – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

      – Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ