Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chủ thể, nguyên tắc, phạm vi thực hiện hòa giải gắn với Tòa án

  • 28/03/2022
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    28/03/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án? Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án? Phạm vi hòa giải gắn với Tòa án?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án:
      • 2 2. Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án:
      • 3 3. Phạm vi hòa giải:

      1. Chủ thể thực hiện hòa giải gắn với Tòa án:

      Hiện nay, công tác hòa giải gắn với Tòa án là hoạt động do Hoà giải viên thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ các bên đương sự thoả thuận, thống nhất về việc giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp dân sự theo quy định của luật, khi Tòa án nhân được yêu cầu hoặc đơn khởi kiện trước khi thụ lý vụ việc theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hòa giải viên là bên thứ ba được các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn làm trung gian giúp giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hòa giải. Họ là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện được Chánh án TAND cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm để tiến hành hòa giải vụ việc dân sự.

      Theo quy định tại Điều 10 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án, hòa giải viên là những cán bộ đã từng tham gia công tác hội thẩm nhân dân và các luật sư có phẩm chất đạo đức, có uy tín, kỹ năng, phương pháp hòa giải tốt, tâm huyết, nhiệt tình để tham gia vào hoạt động hòa giải. Một trong những điều kiện để trở thành hòa giải viên là phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác mới có thể được xem xét, bổ nhiệm làm hòa giải viên (theo Điểm a, khoản 1, điều 10, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án ban hành năm 2020 và có hiệu lực từ năm 2021). 

      Nhiệm vụ của hòa giải viên là làm người trung gian giúp đỡ các bên tìm được tiếng nói chung để giải quyết tranh chấp đang diễn ra. Do bản chất của việc hòa giải là giải quyết các tranh chấp dựa trên ý chí, sự tự nguyện trao đổi và thỏa thuận của các bên nên trong quá trình hòa giải, các hòa giải viên không có quyền đưa ra các quyết định bắt buộc các đương sự phải thực hiện Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã quy định về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên như sau: 

      – Điều kiện cần: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự; Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật. 

      – Điều kiện đủ: Ngoài những điều kiện cần nói trên, người muốn được bổ nhiệm làm Hòa giải viên còn phải có đủ các điều kiện sau đây: Đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên Thi hành án dân sự, Thanh tra viên; là Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; là người có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư; Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại; Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thẩm tra viên Tòa án ngạch Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký Tòa án ngạch Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp. 

      – Ngoài ra, luật cũng quy định cụ thể các trường hợp không được bổ nhiệm làm hòa giải viên. 

      2. Nguyên tắc hòa giải gắn với Tòa án:

      Theo quy định tại Điều 3, Luật hòa giải, đối thoại tại toà án ban hành 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021, nguyên tắc tiến hành hòa giải bao gồm:

      1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.

      2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.

      3. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

      4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

      5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.

      6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.

      7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.

      8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.

      9. Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.

      10. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại 

      Trong đó, nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc bảo mật thông tin và nguyên tắc linh hoạt trong hòa giải là ba nguyên tắc cơ bản nhất. 

      Hòa giải là hoạt động trước tố tụng nhưng không mang tính chất bắt buộc, các bên có tranh chấp và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu đồng ý hoặc không đồng ý để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa giải; nếu không đồng ý, sự việc sẽ được giải quyết theo quy định của BLTTDS, Luật tố tụng hành chính.

      Quá trình hòa giải có sự tham gia của bên thứ ba là hòa giải viên giữ vai trò làm trung gian. Với vai trò trung lập, hòa giải viên có nhiệm vụ thuyết phục các bên tìm được tiếng nói chung để dàn xếp mâu thuẫn một cách nhanh chóng và ổn thỏa. Hòa giải viên luôn phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, nội dung thỏa thuận, thống nhất phải phản ánh đúng với ý chí của các bên tham gia hòa giải, tuyệt đối không có yếu tố đe dọa, ép buộc các bên tham gia thỏa thuận, trái ý chí của họ. 

      Nguyên tắc bảo mật thông tin là nguyên tắc cơ bản của Luật Hòa giải tại Tòa án, theo đó các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật; trừ trường hợp các bên đã xuất trình tài liệu để sử dụng làm bằng chứng hoặc chứng cứ trong quá trình hòa giải. Để thực hiện hòa giải thành, các hòa giải viên khi nghiên cứu vụ án cần tìm hiểu rõ bản chất của sự việc: nguyên nhân phát sinh sự việc, diễn biến trong quá trình vụ việc xảy ra, lời khai và lý lẽ của các bên đương sự, …

      Những thông tin liên quan đến vụ án có thể là những bí mật cá nhân của các bên tranh chấp, đây là những thông tin mà hòa giải viên cần tôn trọng và không được phép tiết lộ. Tuy nhiên, hòa giải viên cũng cần có sự tinh tế và phán đoán tốt để phân biệt được việc không để lộ thông tin cá nhân và việc che giấu thông tin về hành vi vi phạm của mình. 

      Phương thức hòa giải linh hoạt là đặc điểm nổi bật của cơ chế hòa giải tại Tòa án. Việc tiến hành hòa giải không bị gò bó theo trình tự và thủ tục chặt chẽ như trong BLTTDS, Luật tố tụng hành chính mà các cơ quan nhà nước xét xử phải tuân theo. Trong quá trình diễn ra hòa giải, Hòa giải viên được phép điều chỉnh các phương pháp, thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải sao cho phù hợp với điều kiện của các bên nhằm sớm đạt được kết quả hòa giải thành. 

      3. Phạm vi hòa giải:

      Hòa giải gắn với Tòa án với vai trò là phương thức giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên, đưa đương sự đến thỏa thuận, cùng nhau tự nguyện giải quyết những bất đồng trên tinh thần thiện chí, nhằm gìn giữ sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phạm vi điều chỉnh của việc hòa giải được thực hiện là các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của BLTTDS khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự và các bên đồng ý hòa giải tại Tòa án. Phạm vi hòa giải được giới hạn chặt chẽ bởi 3 yếu tố: 

      – Đó phải là những tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Khi hòa giải những tranh chấp trên, hòa giải viên chỉ có quyền thuyết phục và giải thích để các bên hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình, ngoài ra sẽ không thực hiện sâu vào các vấn đề pháp luật quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước, như: phân xử việc ly hôn, chấm dứt quyền nuôi con.... 

      – Đương sự đã có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính nhưng Tòa án chưa thụ lý, chưa giải quyết vụ việc. Trung tâm hòa giải, đối thoại sẽ nhận lại các yêu cầu này được gửi sang từ Tòa án để thực hiện quá trình tiếp nhận và xử lý các đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. 

      – Các bên đồng ý hòa giải tại Tòa án. Hoạt động này có tính chất thuyết phục dựa vào lý lẽ và dẫn chứng mà hòa giải viên đưa ra, đưa các bên đạt được tiếng nói chung chứ không phải sự áp đặt, vì thế các hành vi trong quá trình hòa giải đều mang tính chất tự nguyện. Mục đích hướng đến của việc hòa giải là làm cho các bên tự nguyện chấm dứt những xung đột hoặc có thể ngồi lại để thương lượng với nhau về những vấn đề đang diễn ra.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ