Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chủ thể bồi thường và chủ thể nhận bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Qui định của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Chủ thể bồi thường thiệt hại và đối tượng nhận bồi thường thiệt hại.

      Có thể hiểu: “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại của trách nhiệm dân sự được áp dụng khi có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật hoặc tài sản của một chủ thể nào đó đã gây ra trong thực tế một thiệt hại”.  Qui định của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền lợi bị  xâm phạm, đồng thời răn đe, phòng ngừa đối với những người có hành vi gây thiệt hại hoặc để tài sản gây thiệt hại .

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chủ thể bồi thường thiệt hại.
      • 2 3. Chủ thể được bồi thường thiệt hại.

      1. Chủ thể bồi thường thiệt hại.

      Để xác định được chủ thể bồi thường thiệt hại trong các vụ thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây thì việc trước tiên là phải xem họ có năng lực chịu trách nhiệm hay không. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường của chủ thể là khả năng  của chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ thiệt hại xảy ra.

      Điều 606 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiêt hại và được Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn tai mục 3 phần I, theo đó, khi có thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra mà chủ sở hữu, người chiếm hữu sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ từ 18 tuổi trở lên thì người đó phải bồi thường thiệt hại toàn bộ, còn đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, việc chủ sở hữu và sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ là ít gặp, nhưng không phải không có, nếu áp dụng điều luật thì buộc cha mẹ, người giám hộ phải bồi thường thì rơi vào gượng ép, bởi chủ sở hữu cao độ là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, nếu cha mẹ, người giám hộ không  là người quản lý nguồn nguy hiểm cao độ thì hoàn toàn họ không có lỗi. Tại Điều 623 quy định “chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại  do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác .3 Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường ngay cả khi không có lỗi. Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có thể được áp dụng với các chủ thể sau:

      • Chủ sở hữu;
      • Người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ;
      • Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ.

       Việc xác định ai trong số các chủ thể trên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.

      Điều 165 quy định nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu theo đó chủ sở hữu được quyền thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Khi có thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trước tiên người ta sẽ nghĩ ngay đến nghĩa vụ của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ trong việc tôn trọng và bảo vệ lợi ích chung, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Vì vậy, việc bồi thường trước hết phải đặt ra cho chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, trừ khi chủ sở hữu chứng minh được trách nhiệm thuộc về người khác hoặc do sự kiện bất khả kháng. Chúng ta có thể xem xét các trường hợp sau đây :

      Trường hợp thứ nhất, chủ sở hữu đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ. Theo quy định của pháp luật dân sự, chủ sở hữu là người chiếm hữu sở dụng định đoạt tài sản theo ý chí của mình. Việc thực hiện quyền sở hữu của chủ sở hữu không được gây tổn hại tới lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Vì vậy, nếu nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hai cho người khác trong trường hợp chủ sở hữu đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về chủ sở nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu bị coi là có lỗi khi đã không tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo quản trông giữ tài sản, để tài sản của mình gây thiệt hại cho người khác.

      Trường hợp thứ hai, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ chuyển giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng theo ý chí của chủ sở hữu. Đó là: chủ sở hữu người nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dung, quản lý nguồn nguy hiểm cao độ theo nghĩa vụ lao động hoặc chuyển giao theo một giao dich dân sự (chẳng hạn, việc người chiếm hữu ,sử dụng nguồn nguy hiểm  cao độ theo hợp đồng: thuê, mượn, cầm cố …..)

      Chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của minh dưới nhiều hình thức khác nhau, chủ sở hữu có thể trực tiếp chiếm hữu, sử dụng để khai thác công dụng của tài sản, chủ sở hữu có quyền giao quyền quản lý, sử dụng tài sản cho người khác thông qua giao dịch như cho thuê, cho mượn, vì vậy, chủ sở hữu những người này có quyền khai thác như chủ sở hữu để hưởng lợi ích tài sản thì họ cũng phải chịu trách nhiệm khi tài sản gây thiệt hại (Điều 193,194 ).

      Khoản 2 Điều 623 Bộ luật dân sự  năm 2005 quy định “nếu chủ sở hữu đã giao quyền chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Tuy nhiên, nếu cho rằng chủ sở hữu đã chuyển giao nguồn nguy hiểm cao độ  là chủ sở hữu hết trách nhiệm, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về người đang chiếm hữu, sử dung nguồn nguy hiểm cao độ là không hợp lý, hiện nay, bộ luật vẫn chưa phân định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra trong các trường hợp khác nhau. Do vậy để xác định trách nhiệm dân sự do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo khoản 2 Điều 623 cần xem xét việc chuyển giao nguồn nguy hiểm cao độ theo quan hệ lao động.

      Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (đã tuân thủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật). Trách nhiệm liên đới bồi thường sẽ phát sinh nếu chủ sỡ hữu, người được giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp cùng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.

      Việc xác định ai trong số chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải căn cứ vào các trường hợp cụ thể do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải căn cứ vào các trường hợp cụ thể .

      chu-the-boi-thuong-va-chu-the-nhan-boi-thuong-thiet-hai-ngoai-hop-dong.jpg

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      2.  Nghĩa vụ của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ

      Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự  năm 2005, chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản. Như vậy  chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là chủ thể đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ. Xuất phát từ đặc điểm của nguồn nguy hiểm cao độ khác với các loại tài sản khác là luôn tiềm ẩn nội tại khả năng gây gây thiệt hại cho thế giới vật chất xung quanh, con người không thể lường trước để có thể hạn chế thiệt hại xảy ra, cho nên nhà nước ta quy định chỉ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải có các nghĩa vụ sau đây: “chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trong cất giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật”, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ theo tinh thần của phápluật bao gồm chủ sở hữu thực tế nguồn nguy hiểm cao độ và người được chủ sở hữu chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ.

      Trong xã hội, bất cứ quan hệ xã hội nào, bên cạnh hưởng các quyền từ chủ thể thì phải gánh chịu nghĩa vụ nhất định trong quan hệ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, pháp luật quy định cho chủ sở hữu bằng hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý nguồn nguy hiểm cao độ, tức là chủ sở hữu có quyền tiến hành các giao dịch, tiến hành việc định đoạt nguồn nguy hiểm cao độ như mua bán, tặng cho, cho vay, cho mượn, cầm cố thế chấp, có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ nguồn nguy hiểm cao độ, nhưng những hành vi của chủ sở hữu không được trái với các quy định của  pháp luật, không được vượt ra khỏi phạm vi khống chế mà pháp luật cho phép.

      Đối với nguồn nguy hiểm cao độ là phương tiện giao thông vận tải mà cụ thể là phương  tiện giao thông đường bộ, Luật giao thông đường bộ quy định tương đối cụ thể về nghĩa vụ của các chủ phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông, chủ phương tiện là người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đảm bảo an toàn của các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, chủ phương tiện giao thông vận tải khi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng vào lưu thông phải đảm bảo chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Chủ sở hữu phương tiện giao thông vận tải cơ giới được quyền sử dụng phương tiện cơ giới của mình vào phục vụ nhu cầu chính đáng của bản thân, nhưng củng phải có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật khi sử dụng, vận hành chúng. Khi các phương tiện vận tải cơ giới hoạt động gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng  phải bồi thường thiệt hại.

      Đối với nguồn nguy hiểm cao độ là thú dữ, do những bất cập là những loại thú có tính nguy hiểm cao, nếu việc quản lý không tốt  sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng con người cho nên phải bảo đảm một ngành chăn nuôi có thu nhập cao vừa đảm bảo an toàn cho người dân.Thú dữ là loài vật chưa được thuần hóa, có tính nguy hiểm rất cao cho nên Nhà Nước ta cho phép các cá nhân, tổ chức được nuôi để phục vụ kinh tế, nhưng Nhà Nước ta cũng quy định chặt chẽ nghĩa vụ cho người nuôi. Khi nuôi thú dữ phải tránh những nơi có thể xảy ra thiên tai (lũ lụt, động đất ..) dễ gây mất an toàn. Khi chăn nuôi cũng như quản lý thú dữ, nơi nuôi phải đạt tiêu chuẩn an toàn phải có phương thức quản lý thứ dữ, ngoài ra khi nuôi thú dữ phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền  và tuân thủ các quy định của pháp luật, nếu thú dữ gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường.

      3. Chủ thể được bồi thường thiệt hại.

      Thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra gồm thiệt hại về vất chất và thiệt hại về tinh thần, chủ thể được bồi thường thiệt hại có thể không phải là người bị hại .

      Đối với trường hợp thiệt hại về sức khỏe thì chủ thể được bồi thường là người bị thiệt hại, người chăm sóc người chăm sóc người bị thiệt hại, đối với trường hợp bị thiệt hại về tính mạng thì chủ thể này gồm: nhân thân người bị thiệt hại, người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất, người trực tiếp nuôi dưỡng người bi thiệt hại  hoặc người bị thiệt hại trực tiếp nuôi dưỡng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ