Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Chuyển giao quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật dân sự năm 2015

  • 03/10/202203/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/10/2022
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền sở hữu theo Bộ luật dân sự? Tư vấn trong trường hợp chuyển giao quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật dân sự năm 2015?

      Như chúng ta đã biết, trong quan hệ pháp luật dân sự thì những quy định về quan hệ dân sự và các giao dịch dân sự được thực hiện ngày càng rộng rãi hơn, Theo đó, chế định về tài sản và quyền sở hữu là hai loại chế định trở thành quan trọng nhất trong giao dịch dân sự. Quyền sở hữu được hiểu có thể hiểu là người có quyền sở dụng, chiếm đoạt tài sản mà họ đang sở hữu một cách hợp pháp theo pháp luật. Vậy trong Bộ luật dân sự 2015 đã quy định cụ thể về quyền sở hữu như thế nào?

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      1. Quyền sở hữu theo Bộ luật dân sự?

      Theo quy định của pháp luật thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyên định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

      Thứ nhất là về quyền chiếm hữu:

      – Khái niệm:

      Được quy định tại Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó quyền chiếm hữu được hiểu theo một cách đơn giản thông thường nhất thì đây được xem là sự nắm giữ, quản lý cũng như chi phối đối với một hay nhiều tài sản của một hoặc nhiều chủ thể. Ví dụ: cá nhân nào đó thực hiện việc cất giữ đối với số tiền của họ trong tủ hay trong két sắt của nhà mình.

      – Phân loại:

      Dựa vào ba tiêu chí khác nhau thì quyền chiếm hữu sẽ có cách phân loại khác nhau, cụ thể:

      + Dựa vào tính ngay tình của việc chiếm hữu, quyền chiếm hữu được chia ra làm hai loại:

      Chiếm hữu không ngay tình thì được xác định đó là trường hợp người chiếm hữu đã biết hoặc pháp luật buộc họ phải biết là mình đang chiếm hữu tài sản của chủ thể khác nhưng không dựa trên cơ sở pháp luật.

      Chiếm hữu ngay tình là áp dụng đối với các trường hợp mà người chiến hữu không biết và họ không thể bằng cách nào đó mà biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật.

      Theo đó, đối với những trường hợp đòi hỏi người chiếm hữu biết hoặc phải biết về việc chiếm hữu của mình đang thực hiện đó là hành vi không ngay tình thì thường liên quan đến các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu như bất động sản, động sản mà pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu;

      Đối với loại tài sản thuộc sở hữu chung và các đồng chủ sở hữu thì phải thể hiện ý chí chuyển giao quyền cho người đang chiếm hữu tài sản của tất cả những người đồng sở hữu; liên quan đến việc chuyển giao quyền chiếm hữu của chủ thể không có quyền chuyển giao quyền chiếm hữu (người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người  bị hạn chế năng lực hành vi dân sự) thì phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

      – Dựa vào tính liên tục của việc chiếm hữu, cũng được chia ra làm chiếm hữu liên tục và chiếm hữu không liên tục:

      + Chiếm hữu liên tục: được quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự năm 2015 được hiểu là việc chiếm hữu về mặt thực tế và mặt pháp lý của một chủ sở hữu đối với tài sản. Chiếm hữu về mặt thực tế là việc chủ sở hữu, hoặc người có quyền chiếm hữu tự mình giữ tài sản. Khi chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu tài sản cho một chủ thể khác thì chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu về mặt pháp lý đối với tài sản, còn chủ thể được chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu chỉ có quyền chiếm hữu thực tế đối với tài sản. Đây là trường hợp sở hữu trao quyền chiếm hữu thực tế một cách tự nguyện..

      Đồng thời, tính liên tục của chiếm hữu được ghi nhận bao gồm hai điều kiện: việc chiếm hữu diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định; không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

      + Chiếm hữu không liên tục là việc một chủ thể chiếm hữu một tài sản không đảm bảo hai điều kiện của chiếm hữu liên tục như đã nêu ở trên.

      – Dựa vào tính công khai của việc chiếm hữu:

      Cách phân loại này được quy định tại Điều 183 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm hai loại như sau:

      + Chiếm hữu không công khai là việc mà chủ thể chiếm hữu tài sản nhưng không được thực hiện một cách minh bạch, mang yếu tố che giấu.

      + Chiếm hữu công khai tức là việc tài sản đang chiếm hữu được sử dụng đúng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu hiện thời bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình và việc chiếm hữu được thực hiện một cách công khai, minh bạch.

      Thứ hai là về quyền sử dụng:

      – Khái niệm:

      Căn cứ theo Điều 189 Bộ Luật dân sự 2015 thì có quy định về quyền sử dụng được hiểu là quyền trong việc khai thác công dụng, cũng như hưởng các hoa lợi, lợi tức của tài sản. Tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản thì quyền sử dụng là việc khai thác cũng như việc hưởng lợi ích từ khối tài sản khai thác được. Cũng như xét về quyền chiếm hữu, thì quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà ở đây còn thuộc về những người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao quyền hoặc theo quy định của pháp luật.

      – Phân loại:

      + Quyền sử dụng của chủ sở hữu:

      Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, thì chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của riêng mình chứ không phải hỏi ý kiến của người khác nhưng việc sử dụng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

      + Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu: người không phải là chủ sở hữu sẽ được sử dụng tài sản theo sự thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo các quy định của pháp luật.

      Thứ ba là về quyền định đoạt:

      – Khái niệm:

      Căn cứ theo Điều 192 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có quy định: quyền định đoạt tài sản là việc chủ sở hữu tài sản thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó của mình.

      Quyển định đoạt thực chất là việc định đoạt số phận “thực tế” hoặc “pháp lý” của một tài sản. Định đoạt “thực tế” là bằng hành vi của mình làm cho tài sản không còn như phá hủy, vứt bỏ…. Còn định đoạt pháp lý được hiểu là việc chuyển quyền sở hữu sang cho chủ thể khác như: tặng cho, mua bán…

      – Điều kiện:

      Đối với chủ thể của quyền định đoạt phải có năng lực hành vi dân sự. Đồng thời quyền định đoạt không có nghĩa tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định mà pháp luật ràng buộc chủ thể có quyền định đoạt phải tuân theo những quy định để tránh vi phạm Hiến pháp và pháp luật và phải tuân theo trình tự, thủ tục về việc chuyển giao quyền định đoạt do pháp luật quy định.

      – Phân loại:

      Dựa vào chủ thể của quyền định đoạt pháp luật dân sự chia ra làm hai loại, cụ thể:

      + Quyền định đoạt của chủ sở hữu bao gồm: các quyền bán, trao đổi, cho vay, tặng cho, để cho người khác thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu của mình, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật dân sự đối với tài sản.

      + Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

      Đối với người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo sự ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo các quy định của pháp luật.

      Ta thấy quyền định đoạt tài sản là một quyền có vai trò rất quan trọng đối với chủ sở hữu, các quy định của pháp luật về quyền định đoạt là hợp lý để bảo vệ những quyền lợi vốn có của chủ sở hữu.

      Với ba quyền năng cơ bản được pháp luật dân sự quy định như trên thì có thể thấy rằng: chủ sở hữu có toàn quyền quyết định đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.

      Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam đã định nghĩa rõ ràng về quyền sở hữu bằng phương pháp liệt kê chứ chưa đưa ra được một định nghĩa khái quát. Mặt khác, việc đưa khái niệm này vào Bộ luật dân sự 2015 ở nước ta là một điểm đặc biệt vì các nước trên thế giới chỉ đề cập tới khái niệm quyền sở hữu trong khoa học luật chứ không đưa vào luật thực định.

      2. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật dân sự năm 2015:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho tôi hỏi là tôi có một cửa hàng tạp hóa tôi chuyển giao lại cửa hàng cho một người A với toàn bộ hàng hóa và cửa hàng. Cho đến nay hàng hóa đã hết hạn sử dụng thì người A có được quyền bắt tôi bồi thường số hàng hóa đã hết hạn sử dụng này không?

      Luật sư tư vấn:

      Theo như bạn trình bày, bạn có chuyển giao cửa hàng tạp hóa của bạn cùng với số hàng hóa có trong cửa hàng cho người A. Nay có một số hàng hóa trong cửa hàng đã hết hạn sử dụng, nay trách nhiệm bồi thường như thế nào?

      Trước tiên, bạn xem lại hợp đồng giữa bạn và người A có điều khoản quy định về trường hợp này hay không? Nếu có điều khoản quy định thì sẽ thực hiện theo hợp đồng mua bán của hai bên.

      Nếu không có điều khoản quy định cụ thể trường hợp này, theo quy định tại Điều 238 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

      “Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

      Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.”

      Như vậy, nếu gia đình bạn chuyển giao quyền sở hữu cả cửa hàng và hàng hoá cho người A, và họ đã thanh toán đủ tiền thì bạn đã chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với số hàng hoá đó, bạn sẽ không có trách nhiệm đối với số hàng hóa đã hết hạn sử dụng.

      Nếu trường hợp họ chưa thanh toán xong, bên bán có thể bảo lưu quyền sở hữu tài sản cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian bảo lưu đó, bên mua tài sản có nghĩa vụ chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì sau khi bạn chuyển nhượng cửa hàng và hàng hoá cho bên A, bên A không có quyền yêu cầu bạn bồi thường những hàng hoá đã hết hạn sử dụng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ