Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Chính sách hỗ trợ, chế độ trợ cấp đối với người mắc bệnh tâm thần

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các chính sách hỗ trợ đối với người mắc bệnh tâm thần? Chế độ trợ cấp đối với người không may mắc bệnh tâm thần? Chế độ trợ cấp xã hội đối với người tâm thần theo quy định mới nhất?

      Người khuyết tật là một trong những nhóm đối tượng yếu thế và dễ bị tổn thương của xã hội, do đó Nhà nước luôn có những chính sách quan tâm và tạo điều kiện để cho họ ổn định cuộc sống. Đối với những đối tượng khuyết tật mất hoàn toàn hoặc mất một phần chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn thì sẽ được Nhà nước có chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.

      Cơ sở pháp lý:

      Luật người khuyết tật 2010

      Nghị định 28/2012/NĐ-CP

      Giải quyết vấn đề:

      Để xét chế độ trợ cấp của người tàn tật người ta căn cứ vào mức độ thương tật, trong đó đối tượng người bị tâm thần là đối tượng rất khó xác định. Theo đó Luật Dương gia xin trình bày về vấn đề liệu người tâm thần có được hưởng trợ cấp xã hội thông qua bài viết sau:

      Mục lục bài viết

      • 1 Thứ nhất, người tâm thần là gì? Trợ cấp xã hội là gì? 
      • 2 Thứ hai, điều kiện để người mắc bệnh tân thần được hưởng các chính sách trợ cấp
      • 3 Thứ ba, chế độ của người mắc bệnh tâm thần và thủ tục hưởng chế độ của người tâm thần

      Thứ nhất, người tâm thần là gì? Trợ cấp xã hội là gì? 

      Trợ cấp xã hội: là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho những người đang gặp khó khăn, đang trong tình trạng rủi ro, hiểm nghèo, nghèo đói, bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.

      Người mắc bệnh tâm thần: là những người do rối loạn hoạt động não bộ gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, hành vi, tác phong, tình cảm. Bệnh tâm thần điển hình bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và hành vi gây nghiện.

      Người khuyết tật: Người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.

      Thứ hai, điều kiện để người mắc bệnh tân thần được hưởng các chính sách trợ cấp

      Người tâm thần thường là những người do rối loạn hoạt động não bộ gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, hành vi, tác phong, tình cảm được các cơ quan y tế có chuyên môn kết luận. Bệnh tâm thần có nhiều dạng bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, tâm thần phân liệt, rối loạn ăn uống và hành vi gây nghiện.

      Theo quy định của pháp luật thì người bị tâm thần cũng là người khuyết tật, những người này rơi vào tình trạng rối loạn tri giác, không kiểm soát được cảm xúc,không  kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. Cụ thể quy định t ại Khoản 4 Điều 2 nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về các dạng tật: “4. Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.”

      Khoản 1 điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

      “1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

       a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

        b) Người khuyết tật nặng.”

      Như vây, không phải người khuyết tật nào cũng được Nhà nước trợ cấp xã hội mà phải thuộc đối tượng trợ cấp theo quy định của luật là người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng. Theo đó quy định tại Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về mức độ khuyết tật của người khuyết tật như sau:

       “1. Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

       2. Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

      3. Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

      Bên cạnh đó căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về các mức độ khuyết tật:

      “Điều 4. Xác định mức độ khuyết tật

      3. Người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau:

      a) Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

      b) Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;”

      Như vậy người tâm thần  thuộc diện đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, muốn được hưởng trợ cấp xã hội  thì người này phải thuộc vào trường hợp đến mất hoàn toàn hoặc mất một phần chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Trong trường hợp người tâm thần đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định 28/2012/NĐ-CP  có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật như sau :

      – Người khuyết tật đặc biệt nặng suy giảm từ 81% khả năng lao động trở lên;

      – Người khuyết tật nặng suy giảm từ 61% đến 80% khả năng lao động.

      Như vậy, căn cứ vào các điều khoản trên thì đối với người bị tâm thần, sau khi giám định nếu thuộc vào mức độ khuyết tât đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng

      Thứ ba, chế độ của người mắc bệnh tâm thần và thủ tục hưởng chế độ của người tâm thần

      1.Về mức hưởng chế độ của người bệnh tâm thần thuộc trường hợp được hưởng chế độ 

      Căn cứ vào Khoản 1 Điều 15 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình như sau: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

      – Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

      – Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;

      – Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;

      – Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.

      2.Về hồ sơ thủ tục được nhận trợ cấp hàng tháng

      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định về các giấy tờ để được nhận trợ cấp:

      – Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

      – Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

      – Bản sao Sổ hộ khẩu;

      – Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;

       Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định: “Để được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc thì người đề nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc làm hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã” thì người nộp hồ sơ sẽ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là sau 25 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ

      Đối với những người khuyết tật đặc biệt là người bị tâm thần các trợ cấp xã hội hàng tháng có vai trò rất quan trọng trong đời sống bởi nó đảm bảo mức sống tối thiểu và giảm bớt gánh nặng cho người thân. Đây cũng là một chính sách tích cực giúp cho người khuyết tật tránh được rủi ro, bất hạnh và ổn định xã hội.

      TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi có em gái bị tâm thần từ năm 1996, đến nay là 20 năm, năm 2010, em tôi được nhà nước cho hưởng chế độ trợ cấp bệnh nhân tâm thần với mức trợ cấp 1 tháng là 540.000đ. Nhưng đến tháng 7 năm 2016 thì bị cắt không cho hưởng. Tôi muốn hỏi tiền trợ cấp này do tỉnh hay huyện trợ cấp và lí do tại sao lại cắt trong khi em tôi là bệnh nhân tâm thần nặng.

      Luật sư tư vấn:

      Em gái bạn là người bị tâm thần được xem là dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần (có tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường) là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội.

      Khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:

      – Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật người khuyết tật 2010;

      – Người khuyết tật nặng.

      Như vậy, để xác định em bạn có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không thì bạn phải đưa em bạn đi xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật 2010 như sau:

      che-do-tro-cap-doi-voi-nguoi-mac-benh-tam-than

      Luật sư tư vấn pháp luật về trợ cấp xã hội qua tổng đài: 1900.6568

      – Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.

      – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

      – Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.

      – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.

      Như vậy, nếu em bạn thuộc trường hợp bị khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì em bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng. Nếu em bạn bạn cắt chế độ trong trường hợp này thì bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi tới cơ quan chi trả chế độ cho em bạn để yêu cầu giải quyết.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ