Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Chế định pháp lý Việt Nam về hợp đồng vay tài sản

  • 28/05/202428/05/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/05/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hợp đồng vay tài sản được xem là một trong những loại hợp đồng thông dụng và được các cá nhân, tổ chức sử dụng nhiều cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các vấn đề pháp lý về loại hợp đồng này được điều chỉnh khá cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      Hiện nay, các quy định pháp luật điều chỉnh về loại hợp đồng này cũng còn tồn tại một số vấn đề hạn chế, bất cập nhất định. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung phân tích những quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản, đánh giá thực tiễn áp dụng và chỉ ra một số vấn đề bất cập còn tồn tại để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật hiện hành.

      Đặt vấn đề:

      Hiện nay, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có những quy định khá cụ thể và chi tiết về hợp đồng nói chung và hợp đồng vay tài sản nói riêng, vì vậy việc sử dụng loại hợp đồng này trên thực tế tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực thì các quy định pháp luật điều chỉnh về loại hợp đồng này vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập xoay quanh về các vấn đề như đối tượng của hợp đồng, hình thức hợp đồng, nghĩa vụ chứng minh việc giao tiền khi thực hiện hợp đồng, lãi suất vay trong hợp đồng vay tài sản. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cần thiết để tiếp tục hoàn thiện về loại hợp đồng này nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn là điều rất quan trọng, cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

      Quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản 

      Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Hợp đồng vay tài sản có một số đặc điểm sau:

      Một là, hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng song vụ hoặc là hợp đồng đơn vụ. Theo đó, hợp đồng vay tài sản sẽ là hợp đồng song vụ khi mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau (Điều 402 BLDS 2015); có nghĩa là, quyền lợi của bên này là nghĩa vụ của bên kia, theo đó đòi hỏi hợp đồng được giao kết phải có tính chất “có đi có lại”, khi thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực cũng đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. Bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn nếu tài sản là tiền, trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng nếu tài sản là vật. Ngược lại, hợp đồng vay tài sản sẽ là hợp đồng đơn vụ khi thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên vay chuyển giao tài sản cho bên cho vay, kể từ thời điểm này mới phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể.

      Hai là, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là các loại tài sản mà cá nhân, tổ chức được phép sở hữu. Tài sản theo quy định là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản (Điều 105 BLDS 2015). Tuy nhiên, không phải tài sản nào được liệt kê trên cũng đều thuộc đối tượng điều chỉnh của hợp đồng vay tài sản. Bởi đối tượng của hợp đồng vay tài sản phải là các động sản vì với loại tài sản này, các bên tham gia hợp đồng mới thực hiện được các hành vi giao nhận với nhau. Ngoài ra, không phải động sản nào cũng có thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản, bên cạnh các điều kiện chung về tính hợp pháp, động sản chỉ có thể là một khoản tiền hoặc vật cùng loại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, các loại vật khác như vật đặc định, vật không tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng vay tài sản, chúng chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mượn tài sản. Bên cạnh đó, tài sản cho vay phải là tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, chiếm hữu, sử dụng hợp pháp của bên cho vay. Điều này là đương nhiên, vì nếu tài sản có được do trộm cắp hay từ các hành vi bất hợp pháp khác thì tài sản đó sẽ không thể trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản.

      Ba là, về hình thức của hợp đồng. Theo quy định chung thì khi giao kết, hình thức hợp đồng dân sự mà các bên tham gia có thể áp dụng là bằng miệng, bằng văn bản, bằng hành vi, bằng thông điệp dữ liệu (Điều 119 BLDS 2015). Như vậy, hợp đồng vay tài sản cũng sẽ có những hình thức trên và các bên sẽ được tự do thỏa thuận lựa chọn hình thức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của nội dung hợp đồng. Tuy nhiên, thực tế, để hạn chế những tranh chấp không đáng có, các bên tham gia vào hợp đồng này nên lựa chọn hình thức bằng văn bản. Bởi hình thức miệng chỉ nên áp dụng đối với những trường hợp cho vay với giá trị tài sản không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân thiết. Một khi tranh chấp xảy ra, những hợp đồng vay tài sản bằng miệng thường rất khó chứng minh, xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên.

      Bốn là, xác định thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng vay tài sản. Về nguyên tắc, ai là chủ sở hữu tài sản thì phải gánh chịu rủi ro đối với tài sản của mình. Các bên có thể thỏa thuận cụ thể về thời điểm chịu rủi ro đối với tài sản trong hợp đồng vay. Nếu trong quá trình giao kết, các bên không thỏa thuận thì khi bên vay tài sản nhận tài sản cho vay thì đây sẽ là thời điểm chuyển rủi ro. Đề cập thêm thì hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu nên khi bên vay nhận tài sản cũng chính là thời điểm bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản và phải gánh chịu mọi rủi ro liên quan (nếu trường hợp không thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro).

      Năm là, về phân loại, hợp đồng vay tài sản gồm hợp đồng vay không kỳ hạn và hợp đồng vay có kỳ hạn. Hợp đồng vay không kỳ hạn là loại hợp đồng mà bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý. Riêng đối với trường hợp vay không kỳ hạn có lãi thì bên cho vay được nhận một khoản lãi từ bên vay tại thời điểm nhận lại tài sản. Còn đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi, đây là hợp đồng vay mà bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. Với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi, bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn. Hai loại hợp đồng trong hợp đồng vay có kỳ hạn, nghĩa vụ của bên vay phụ thuộc vào kỳ hạn mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

      Có thể thấy rằng, hợp đồng vay tài sản được xem là loại hợp đồng thông dụng hiện nay và có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội. Đây chính là phương thức hiệu quả để các bên có thể thỏa mãn được nhu cầu của chủ thể đi vay và chủ thể cho vay. Chủ thể đi vay sẽ có tài sản để phát triển sản xuất, kinh doanh tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình hoặc phục vụ cho mục đích tiêu dùng hoặc nhu cầu khác, còn chủ thể cho vay sẽ có thêm một khoản lợi ích nhất định. Điều này có ý nghĩa rằng, trong xã hội, nhiều chủ thể có tài sản nhàn rỗi nhưng tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng đến nên họ chuyển giao cho những chủ thể khác có nhu cầu khác, trong khi đó, một bộ phận chủ thể có nhu cầu sử dụng tài sản rất lớn nhưng họ lại không có hoặc không đủ tài sản để đáp ứng. Do vậy việc vay tài sản là hoạt động diễn ra rất thường xuyên. Chính vì thế, việc pháp luật có sự điều chỉnh cụ thể như hiện nay là cơ sở pháp lý quan trọng để giúp cho hoạt động này diễn ra được hợp pháp, thuận lợi và nhanh chóng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ